Danh mục

Chủ thể trong luật dân sự 6

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.84 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu chủ thể trong luật dân sự 6, khoa học xã hội, hành chính - pháp luật phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chủ thể trong luật dân sự 6Ta lần lượt tìm hiểu tổ chức hệ thống hộ tịch, lập chứng thư hộtịch, hiệu lực của chứng thư hộ tịch và cải chính hộ tịch.A . Tổ chức hệ thống hộ tịchCơ quan hộ tịch. Theo Nghị định số 83-CP ngày 10/10/1998, cơquan hộ tịch trong luật Việt Nam hiện hành được phân thành banhóm: cơ quan quản lý, cơ quan quản lý và đăng ký và cơ quangiúp việc. Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao là các cơ quan quản lýhộ tịch. UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý hộ tịch trong phạm vitỉnh và có trách nhiệm tiến hành việc đăng ký hộ tịch cho ngườinước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy địnhcủa pháp luật về hộ tịch. UBND cấp huyện là cơ quan quản lý hộtịch trong phạm vi huyện. Sở Tư pháp và phòng Tư pháp là cơquan giúp việc cho UBND cấp mình trong công tác hộ tịch8[8].UBND cấp xã là cơ quan quản lý hộ tịch trong phạm vi xã và cótrách nhiệm đăng ký hộ tịch cho người Việt Nam thường trú tạiViệt nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Cơ quan lãnh sựlà cơ quan quản lý hộ tịch trong phạm vi quản hạt lãnh sự vàtrách nhiệm đăng ký hộ tịch cho cho công dân Việt Nam ở nướcngoài.Biểu mẫu, sổ sách, hồ sơ hộ tịch. Biểu mẫu, sổ đăng ký hộ tịchđược lập theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp quy định. Sổ đăngký hộ tịch ở cấp xã được lập thành hai bộ: một bộ lưu tại UBND8[8] Trên thực tế, ở cấp tỉnh, chính Sở tư pháp là cơ quan trực tiếp đăng ký hộ tịch; còn UBNDlà cơ quan quyết định (dưới danh nghĩa cơ quan đăng ký hộ tịch) việc cho hay không cho đăngký.xã nơi đăng ký; một bộ lưu tại UBND tỉnh cấp trên. Sổ đăng ký hộtịch ở cấp tỉnh lập thành một bộ và lưu tại UBND tỉnh nơi đăng ký.B - Lập chứng thư hộ tịch1. Những người tham gia vào việc lập chứng thư hộ tịchNgười lập chứng thư hộ tịch. Người lập chứng thư hộ tịch làChủ tịch ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đăng ký hộ tịch.Nghị định số 83-CP ngày 10/10/1998, khi quy định rằng Chủ tịchUBND có quyền ký và cấp các chứng thư hộ tịch, không dự liệukhả năng ủy quyền của Chủ tịch UBND cho một người khác để kýchứng thư hộ tịch. Tuy nhiên, trong thực tiễn, Chủ tịch UBND cấptỉnh thường uỷ quyền cho Giám đốc Sở tư pháp ký các chứngthư hộ tịch chỉ liên quan đến công dân việt Nam.Sở Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo chứng thư hộtịch do Chủ tịch UBND tỉnh ký và lập, lưu trữ sổ đăng ký hộ tịch.Cán bộ hộ tịch tư pháp là người soạn thảo chứng thư hộ tịch doChủ tịch UBND xã ký và lập, lưu trữ sổ đăng ký hộ tịch.Người khai. Người khai là người đến cơ quan đăng ký hộ tịch đểxác nhận với người lập chứng thư hộ tịch về việc xảy ra sự kiệncần được ghi nhận bằng chứng thư hộ tịch. Trong việc đăng kýkết hôn, người khai là những người kết hôn. Trong việc khai sinhvà khai tử, người khai là người thân tích của người có tên trongchứng thư hộ tịch hoặc một cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theoquy định của pháp luật về hộ tịch.Người làm chứng. Vai trò của người làm chứng chỉ được ghinhận trong thủ tục lập một vài loại chứng thư hộ tịch. - Làm chứng việc đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi - Ðăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi là một thủ tục đặc biệt được cho phép trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch đã được thực hiện, như bản chính chứng thư hộ tịch và sổ gốc đã bị mất hoặc hư hỏng mà không sử dụng được (Nghị định số 83-CP ngày 10/10/1998 Ðiều 63). Người xin đăng ký lại phải làm đơn có xác nhận của hai người làm chứng.(Ðiều 65).- Làm chứng việc khai tử cho người chết không rõ tung tích - Người phát hiện người chết không rõ tung tích phải báo ngay cho UBND cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có người chết để lập biên bản xác nhận tình trạng người chết không rõ tung tích (Nghị định đã dẫn Ðiều 31). Biên bản phải có chữ ký của người phát hiện ra người chết không rõ tung tích, đại diện Công an xã, đại diện ủy ban nhân dân và hai người làm chứng (cùng điều luật).- Làm chứng cho việc nhận con - Trong trường hợp một người (chưa nộp đơn xin nhận con) mà tính mạng bị cái chết đe dọa do bịnh tật hoặc do các nguyên nhân khác, không thể đến ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu công nhận ...

Tài liệu được xem nhiều: