Quả bồ kết vị cay mặn, tính ôn, hơi độc, có năng lực thông khiếu, tiêu đờm, sát trùng, dùng chữa trúng gió cấm khẩu, khó tiêu, làm sáng mắt... Có thể chế biến bằng cách bỏ hạt đốt ra than, tán nhỏ làm thànhviên hay thuốc bột.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa bệnh bằng bồ kết Chữa bệnh bằng bồ kết Quả bồ kết vị cay mặn, tính ôn, hơi độc, có năng lực thông khiếu, tiêu đờm, sát trùng, dùng chữa trúng gió cấm khẩu, khó tiêu, làm sáng mắt... Cóthể chế biến bằng cách bỏ hạt đốt ra than, tán nhỏ làm thànhviên hay thuốc bột.Cây bồ kết cung cấp những vị thuốc như quả chín khô, hạt lấy ởquả chín đã phơi hay sấy khô, gai ở thân cây.Bồ kết là một cây to cao chừng 6-8 m, thân có gai, lá kép lôngchim, hoa màu trắng mọc thành chùm. Quả có nhiều vào thnág10-11. Cây mọc hoang và được trồng tại nhiều tỉnh miền Bắc. Gaibồ kết có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là từ tháng 9 đếntháng 3 năm sau, hái về phơi khô (hoặc nhân lúc gai còn đangtươi, thái mỏng rồi mới phơi hay sấy khô).Quả bồ kết được dùng trong Đông y để chữa nhiều bệnh khácnhau.Liều dùng hằng ngày 0,5 đến 1 g dưới dạng thuốc bột, hoặc đốtra than mà dùng, cũng có thể sắc uống. Hạt bồ kết vị cay, tính ôn,không độc, có tác dụng thông đại tiện, chữa mụn nhọt, dùng vớiliều 5-10g dưới dạng thuốc sắc.Một số bài thuốc:- Chữa ho: Bồ kết, quế chi, gừng tươi mỗi thứ 1 g; đại táo (táođen) 4 g, cam thảo 2 g, nước 600 ml; sắc còn 200 ml, chia 3 lầnuống trong ngày.- Nhức răng, sâu răng: Quả bồ kết tán nhỏ, đắp vào chân răng,hễ chảy nước dãi ra thì nhổ đi.- Trẻ chốc đầu, rụng tóc: Bồ kết đốt ra than, tán nhỏ, rửa sạch vếtchốc rồi đắp than bồ kết lên.- Đi lỵ lâu ngày: Hạt bồ kết sao vàng, tán nhỏ, dùng hồ nếp viênbằng hạt ngô. Ngày dùng 10-20 viên, dùng nước chè đặc màchiêu thuốc (nên uống vào buổi sáng sớm để khỏi mất ngủ).- Sản phụ sưng vú: Gai bồ kết thiêu tồn tính 40 g, bạng phấn 4 g.Hai vị tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 4 g bột này.