Chữa bệnh sởi theo đông y
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 691.54 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Y học cổ truyền gọi là bệnh thời khí do lục dâm gây ra. Bệnh sởi còn gọi là ma chẩn, sa tử, bệnh xuất hiện những nốt đỏ trên da, nổi hơi cao, sờ tay có cảm giác như hạt vừng nên gọi là ma chẩn, cần phân biệt với phong chẩn (nốt ban không nổi cao trên da). Sởi là một bệnh cấp tính truyền nhiễm mà trẻ em thường mắc, hay gặp vào mùa đông - xuân. Trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi thường hay mắc hơn. Bệnh sởi chia làm 3 thời kỳ: Thời...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa bệnh sởi theo đông yChữa bệnh sởi theo đông yY học cổ truyền gọi là bệnh thời khí do lục dâm gây ra. Bệnh sởi còn gọi làma chẩn, sa tử, bệnh xuất hiện những nốt đỏ trên da, nổi hơi cao, sờ tay cócảm giác như hạt vừng nên gọi là ma chẩn, cần phân biệt với phong chẩn(nốt ban không nổi cao trên da). Sởi là một bệnh cấp tính truyền nhiễm màtrẻ em thường mắc, hay gặp vào mùa đông - xuân. Trẻ em từ 6 tháng đến 5tuổi thường hay mắc hơn.Bệnh sởi chia làm 3 thời kỳ:Thời kỳ khởi phát (từ khi phát nóng đến ngày sởi mọc khoảng 3 - 5 ngày).Bắt đầu ho, phát sốt, ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, chảy nước mắt, mỏimệt, buồn ngủ, thân nhiệt cao dần, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, đồngthời ăn kém, ỉa chảy phân loãng.Phép chữa: Làm cho nọc sởi xuất ra ngoài.Bài thuốc: Lá dấp cá 16g, rau rệu 16g, cam thảo đất 12g, đậu cọc rào 12g.Các vị tươi càng tốt, rửa sạch, đổ 300ml nước, sắc lấy 150ml chia làm 2 lầnuống, tuỳ tuổi lớn nhỏ mà thêm bớt liều lượng. Cứ cách 3 giờ lại cho uống 1lần.Thời kỳ sởi mọc (kể từ khi mới mọc đến khi sởi mọc đều khắp người ước độ3 ngày). Thời kỳ này các triệu chứng lâm sàng lúc sởi mọc nặng thêm nóngdữ dội hơn, buồn phiền khát nước, ho suyễn nặng thêm, tiêu chảy, màu sởiđỏ sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, nặng hơn nữa thì lưỡi khô.Phép chữa: Thanh nhiệt giải độc (làm dịu nóng và giải độc)Bài thuốc: Lá tre 20g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, cam thảo đất 12g, sài đất16g, ngân hoa 16g, củ sắn dây 12g.Sắc 600ml nước lấy 300ml chia làm nhiều lần, mỗi lần uống 30 - 40ml, cách3 giờ uống 1 lần.Thời kỳ sởi bay (kể từ khi sởi mọc đến khi sởi lặn hết độ 3 ngày).Nếu bệnh nhi bình thường, không có kèm triệu chứng gì khác sau khi sởimọc 3 ngày, bắt đầu sởi lặn, nóng sốt cũng lui theo, các triệu chứng cũnghết.Nếu lúc này mà bệnh nhi có xuất hiện những hiện tượng như: gò má đỏ,nóng cơn, ho ít đờm, ra mồ hôi trộm, rêu lưỡi nhuận, sáng, chất lưỡi đỏ màkhô, mạch tế sác đó là nhiệt độc của sởi còn sót lại làm cho hao tổn tân dịchcủa phổ và dạ dày.Phép chữa: Phải bồi dưỡng tân dịch. Hoa Cát Cánh.Nếu sau khi sởi bay có biến chứng lỵ, cho uống: rau má 20g, rau sam 16g, lámơ 16g, củ phượng vĩ 12g, cam thảo dây 8g, cỏ nhọ nồi 12g, vỏ núc nác 12gsắc với 400ml nước lấy 150ml chia 2 - 3 lần uống. Nếu sau khi sởi bay vẫnho kéo dài, cho uống: vỏ rễ dâu 20g (tẩm mật sao vàng), mạch môn 12g,cam thảo dây 8g, bách hộ 12g, lá táo 8g, lá chanh 6g sắc với 400ml lấy150ml chia 2 - 3 lần uống.Sởi biến chứng:Bệnh sởi do các nguyên nhân không giống nhau, có khả năng phát sinh cácloại biến chứng khác nhau như phong tà, hoả độc, thực tích, đờm thấp... quámạnh đều khiến sởi bế lại (vít) không mọc ra được, xuất hiện tình trạng đangmọc mà không mọc, xuất hiện chứng nghịch hoặc nguy hiểm như sởi mọckhông thấu hoặc bay đi quá nhanh...Do phong tà làm vít lấp, có các chứng sợ lạnh phát sốt, tắc mũi, thở thô, sắcmặt hơi xanh, chân tay lạnh, đại tiện trong loãng, tiểu tiện ngắn ít, khátnước, không có mồ hôi, mạch phù khẩn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng.Bài thuốc: Kinh giới 12g, bạc hà 4g, tiền hồ 8g, thăng ma 8g, ngưu bàng12g, phòng phong 12g, khương hoạt 4g, cát căn 8g, đạm đậu xị 12g, thôngbạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Nếu chân tay co giật, mắt trắng, tròng ngược, dùng thêm sừng trâu từ 12 -15g, đập vụn sắc lẫn vào thuốc cho uống ngày 1 thang.Rau rệu: Rau kinh giới.- Do hỏa độc làm vít lấp, có các chứng phát sốt, mặt đỏ, da nóng rát, lưỡi ráomôi nẻ, (dấu hiệu vật vã) đại tiện bế tắc hoặc kiết lỵ, mạch hồng sác, chấtlưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô.Bài thuốc: Hoàng cầm 8g, sơn chi tử 4g, liên kiều 12g, thục đại hoàng 8g,bạc hà 8g, ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 12g, tri mẫu 8g, tiên lô căn 16g.Sắc uống ngày 1 thang.- Do ăn uống làm vít lấp, có các chứng sắc mặt hơi vàng, chân tay lười hoạtđộng, ợ hăng nuốt chua, mình nóng nhiệt khô, hung chách nghẽn đầy, mạchhoãn, rêu lưỡi vàng nhớt.Bài thuốc: Liên kiều 12g, chỉ xác 8g, cát căn 8g, thần khúc 12g, la bặc tử12g, hoàng cầm 8g, thanh bì 8g, hậu phác 8g, phục linh 12g, cam thảo 4g.Sắc uống ngày 1 thang.Nếu bụng chướng rắn, ngủ li bì, thở gấp, đại tiện không thông, thêm: Thụcđịa hoàng 8g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày 1 thang.- Do đờm thấp làm vít lấp, có các chứng đờm rãi đầy miệng, thở gấp pháthen, do đờm không ra, mạch hoạt, rêu lưỡi trắng nhớt.Dùng bài thuốc: Đình lịch tử 12g, cát cánh 8g, đởm nam tinh 12g, bạch giớitử 8g, cam thảo 4g, qua lâu nhân 8g, liên kiều 12g, la bặc tử 12g, chỉ xác 8g,trúc nhự 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Để phòng sởi cho trẻ em, phải tiêm phòng vaccin sởi cho trẻ khi 9 tháng tuổivà tiêm nhắc mũi 2 khi trẻ 6 tuổi. Phát hiện bệnh và cách ly sớm với trẻ bịsởi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa bệnh sởi theo đông yChữa bệnh sởi theo đông yY học cổ truyền gọi là bệnh thời khí do lục dâm gây ra. Bệnh sởi còn gọi làma chẩn, sa tử, bệnh xuất hiện những nốt đỏ trên da, nổi hơi cao, sờ tay cócảm giác như hạt vừng nên gọi là ma chẩn, cần phân biệt với phong chẩn(nốt ban không nổi cao trên da). Sởi là một bệnh cấp tính truyền nhiễm màtrẻ em thường mắc, hay gặp vào mùa đông - xuân. Trẻ em từ 6 tháng đến 5tuổi thường hay mắc hơn.Bệnh sởi chia làm 3 thời kỳ:Thời kỳ khởi phát (từ khi phát nóng đến ngày sởi mọc khoảng 3 - 5 ngày).Bắt đầu ho, phát sốt, ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, chảy nước mắt, mỏimệt, buồn ngủ, thân nhiệt cao dần, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, đồngthời ăn kém, ỉa chảy phân loãng.Phép chữa: Làm cho nọc sởi xuất ra ngoài.Bài thuốc: Lá dấp cá 16g, rau rệu 16g, cam thảo đất 12g, đậu cọc rào 12g.Các vị tươi càng tốt, rửa sạch, đổ 300ml nước, sắc lấy 150ml chia làm 2 lầnuống, tuỳ tuổi lớn nhỏ mà thêm bớt liều lượng. Cứ cách 3 giờ lại cho uống 1lần.Thời kỳ sởi mọc (kể từ khi mới mọc đến khi sởi mọc đều khắp người ước độ3 ngày). Thời kỳ này các triệu chứng lâm sàng lúc sởi mọc nặng thêm nóngdữ dội hơn, buồn phiền khát nước, ho suyễn nặng thêm, tiêu chảy, màu sởiđỏ sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, nặng hơn nữa thì lưỡi khô.Phép chữa: Thanh nhiệt giải độc (làm dịu nóng và giải độc)Bài thuốc: Lá tre 20g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, cam thảo đất 12g, sài đất16g, ngân hoa 16g, củ sắn dây 12g.Sắc 600ml nước lấy 300ml chia làm nhiều lần, mỗi lần uống 30 - 40ml, cách3 giờ uống 1 lần.Thời kỳ sởi bay (kể từ khi sởi mọc đến khi sởi lặn hết độ 3 ngày).Nếu bệnh nhi bình thường, không có kèm triệu chứng gì khác sau khi sởimọc 3 ngày, bắt đầu sởi lặn, nóng sốt cũng lui theo, các triệu chứng cũnghết.Nếu lúc này mà bệnh nhi có xuất hiện những hiện tượng như: gò má đỏ,nóng cơn, ho ít đờm, ra mồ hôi trộm, rêu lưỡi nhuận, sáng, chất lưỡi đỏ màkhô, mạch tế sác đó là nhiệt độc của sởi còn sót lại làm cho hao tổn tân dịchcủa phổ và dạ dày.Phép chữa: Phải bồi dưỡng tân dịch. Hoa Cát Cánh.Nếu sau khi sởi bay có biến chứng lỵ, cho uống: rau má 20g, rau sam 16g, lámơ 16g, củ phượng vĩ 12g, cam thảo dây 8g, cỏ nhọ nồi 12g, vỏ núc nác 12gsắc với 400ml nước lấy 150ml chia 2 - 3 lần uống. Nếu sau khi sởi bay vẫnho kéo dài, cho uống: vỏ rễ dâu 20g (tẩm mật sao vàng), mạch môn 12g,cam thảo dây 8g, bách hộ 12g, lá táo 8g, lá chanh 6g sắc với 400ml lấy150ml chia 2 - 3 lần uống.Sởi biến chứng:Bệnh sởi do các nguyên nhân không giống nhau, có khả năng phát sinh cácloại biến chứng khác nhau như phong tà, hoả độc, thực tích, đờm thấp... quámạnh đều khiến sởi bế lại (vít) không mọc ra được, xuất hiện tình trạng đangmọc mà không mọc, xuất hiện chứng nghịch hoặc nguy hiểm như sởi mọckhông thấu hoặc bay đi quá nhanh...Do phong tà làm vít lấp, có các chứng sợ lạnh phát sốt, tắc mũi, thở thô, sắcmặt hơi xanh, chân tay lạnh, đại tiện trong loãng, tiểu tiện ngắn ít, khátnước, không có mồ hôi, mạch phù khẩn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng.Bài thuốc: Kinh giới 12g, bạc hà 4g, tiền hồ 8g, thăng ma 8g, ngưu bàng12g, phòng phong 12g, khương hoạt 4g, cát căn 8g, đạm đậu xị 12g, thôngbạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Nếu chân tay co giật, mắt trắng, tròng ngược, dùng thêm sừng trâu từ 12 -15g, đập vụn sắc lẫn vào thuốc cho uống ngày 1 thang.Rau rệu: Rau kinh giới.- Do hỏa độc làm vít lấp, có các chứng phát sốt, mặt đỏ, da nóng rát, lưỡi ráomôi nẻ, (dấu hiệu vật vã) đại tiện bế tắc hoặc kiết lỵ, mạch hồng sác, chấtlưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô.Bài thuốc: Hoàng cầm 8g, sơn chi tử 4g, liên kiều 12g, thục đại hoàng 8g,bạc hà 8g, ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 12g, tri mẫu 8g, tiên lô căn 16g.Sắc uống ngày 1 thang.- Do ăn uống làm vít lấp, có các chứng sắc mặt hơi vàng, chân tay lười hoạtđộng, ợ hăng nuốt chua, mình nóng nhiệt khô, hung chách nghẽn đầy, mạchhoãn, rêu lưỡi vàng nhớt.Bài thuốc: Liên kiều 12g, chỉ xác 8g, cát căn 8g, thần khúc 12g, la bặc tử12g, hoàng cầm 8g, thanh bì 8g, hậu phác 8g, phục linh 12g, cam thảo 4g.Sắc uống ngày 1 thang.Nếu bụng chướng rắn, ngủ li bì, thở gấp, đại tiện không thông, thêm: Thụcđịa hoàng 8g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày 1 thang.- Do đờm thấp làm vít lấp, có các chứng đờm rãi đầy miệng, thở gấp pháthen, do đờm không ra, mạch hoạt, rêu lưỡi trắng nhớt.Dùng bài thuốc: Đình lịch tử 12g, cát cánh 8g, đởm nam tinh 12g, bạch giớitử 8g, cam thảo 4g, qua lâu nhân 8g, liên kiều 12g, la bặc tử 12g, chỉ xác 8g,trúc nhự 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Để phòng sởi cho trẻ em, phải tiêm phòng vaccin sởi cho trẻ khi 9 tháng tuổivà tiêm nhắc mũi 2 khi trẻ 6 tuổi. Phát hiện bệnh và cách ly sớm với trẻ bịsởi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nguyên nhân gây bệnh sởi điều trị bệnh sởi phòng ngừa bệnh sởi y học thường thức kiến thức y học y học cơ sởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 229 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 179 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 90 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0