Danh mục

Chữa bệnh về tài - CHÓNG MẶT DO BỆNH Ở TAI TRONG

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.51 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu chữa bệnh về tài - chóng mặt do bệnh ở tai trong, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa bệnh về tài - CHÓNG MẶT DO BỆNH Ở TAI TRONG CHÓNG MẶT DO BỆNH Ở TAI TRONG (Ménière’s Disease – Syndrome De Ménière) a- Đại cương Là một ch ứng chủ quan với cả m giác chóng mặt, liên quan nhiều đếntiền đình vì vậy còn được gọi là ‘Hội Chứng Tiền Đình’. Thuộc loạ i Huyễn Vựng (Huyễn Vậng) của YHCT. Từ chuyên môngọi là Nhĩ Nguyên Tính Huyễn Vựng, Mỹ Ni Nh ĩ Thị Tổng Hợp Chứng, HộiChứng Mê ni e (Vertige de Menière – Meniere’s Disease). Khi nói đến bệnh Chóng mặt, người ta thường nghĩ đến Hội ChứngMénière (Chóng mặt, ù tai và điếc). Tuy nhiên, gọi là: + Bệnh Ménière khi nguyên nhân do xuất huyết ở mê đạo. + Hội chứng Ménière khi nguyên nhân là những thương tổn loại khácở mê đạo như Giang mai, viêm nhiễm, động mạch xơ cứng, dị ứng, cothắt… b- Chứng: Người bệnh thấy nhà cửa và đồ vật chung quanh bị quaylộn nhiều hướng kèm theo rối loạn thần kinh thực vật (tím tái, ra mồ hôi, timđập nhanh, muốn nôn, nôn mửa…). Ngoài ra, còn có thể có các biểu hiệnrung nhãn cầu ở mắt, lệch trỏ n gón tay, mất thăng bằng đi đứng. Triệu chứngđiếc và ù tai thường rõ rệt trong thời gian điều trị và có thể bớt dần vào vàitháng sau. Trên thực tế lâm sàng thường gặp hai loại sau: THỰC CHỨNG a- Triệu chứng: Đột nhiên ù tai rồ i chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác như nhà cửa, đồvật xoay chuyể n bắt người bệnh phải nhắm mắt và nằm xuốn g nếu không sẽngã. Thường kèm theo muốn nôn, nôn mửa, mặt nhợt nhạt, ra mồ hôi. Cơnchóng mặt xẩ y ra có khi chốc lát, có khi kéo dài mấy tiếng đồng hồ, đôi khimấy ngày. Nóng khát, bón, nước tiểu vàng, mạch Thực. b- Nguyên nhân: + Theo YHHĐ: có thể do Nhiễ m khuẩn (viêm tiền đình), chấn thươnggây vỡ x ương đá, rối loạn vận mạch (huyết áp cao), u góc cầu tiểu não, kíchthích giao cảm. + Theo YHCT: chủ yếu do Can hoả hoá phong bốc lên hoặc do đờmthấp đình trệ, khí thanh dương không đưa lên gây nên. c- Điều trị . Bình Can, tiềm dương: nếu do Can hoả vượng. . Kiện T ỳ, hoá đờm: nếu do đờ m thấp đình trệ hoặc thanh hoả, hoáđờm nếu do đờ m hoả. * DƯỢC + Thiên Ma Câu Đằng Ẩm (52) thêm Hà thủ ô trắng. Sắc uống. (Thiên ma,Câu đằng, Thạch quyết minh bình Can d ương, tức Canphong; Sơn chi, Hoàng cầm tiết Can hỏa; Tang chi, Đỗ trọng, Ngưu tất bổthận âm, dưỡng can huyết, lại có tác dụng thông lạc; Dạ giao đằng, Phụcthần dưỡng huyết, an thần). + Linh Dương Câu Đằng Ẩm (21). (Linh dương giác, Câu đằng, Tang diệp, Cúc hoa thanh nhiệt, bìnhCan, tức phong, giải kính; Sinh địa, Bạch thược, Cam thảo lương huyết,dưỡng Can, tư d ịch, thư cân, hoãn giả i sựï co giật; Bối mẫu, Trúc nh ự hoáđờm, thông lạc; Phục thần ninh Tâm, an thầ n). Hóa Ngưng Trừ Ẩm Thang (15). (Trạch tả lợ i thủy, tiêu ẩ m, dẫn thuốc đi xuống, làm chủ d ược; Phụ cóBạch truật, Chỉ xác, Bán hạ hành khí, kiện Tỳ, hòa Vị, là nguồn gốc sinh rađờm, cầ m nôn mửa; Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược hóa ứ, thông lạc;Thiên ma, Câu đằng tức phong, bình Can để tr ị chóng mặt; Ngưu tất hoạthuyết, khứ ứ, lợi thủy, thông lâm, dẫn huyết đi xuống). Sài Hồ Trạch Tả Thang (43), Thông Khiếu Giải Độc Thang (55). - Lá Cối xay phơi khô, sao vàng, hạ thổ. Mỗi lần dùng 20g, sắc với 3chén nước còn một chén, uống lúc đói. CHÂM CỨU + Châm Phong trì, Ế phong, Thính cung, Nội quan, Thái xung, Trungquản, An miên (Châm Cứu Học Thượng Hải). + Thân mạch (Châm Cứu Học HongKong). + Nội quan, Phong trì, Tam âm giao, Hợp cốc, Thái xung (Châm CứuHọc Việt Nam). + Ấn đường, Nội quan, Suất cốc, Phong trì, Ế phong, Phong long,Giải khê, Thái xung (Châm Cứu Học Thực Hành). Nhĩ Châm . Tai trong, Thần môn, Chẩm (Châm Cứu Học Thượng Hả i). . Thận, Thần môn, Sau tai (Châm Cứu Học HongKong). HƯ CHỨNG a- Triệu chứng Đột nhiên ù tai rồ i chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác như nhà cửa, đồvật xoay chuyể n bắt người bệnh phải nhắm mắt và nằm xuống nếu không sẽngã. Thường kèm theo muốn nôn, nôn mửa, mặt nhợt nhạt, ra mồ hôi. Cơnchóng mặt xẩ y ra có khi chốc lát, có khi kéo dài mấy tiếng đồng hồ, đôi khimấy ngày. Nóng khát, bón, nước tiể u vàng. Đặc biệt khi lao động thì hoamắt, chóng mặt càng tăng, ăn ngủ kém, sắc xanh, mạch Hư không lực. Nếu do hội chứng Ménière: Lên từng cơn dữ dội, tai nghe ù ù và chói,đôi khi hoàn toàn không nghe thấy gì nữa hoặc ngã xuống mà vẫn tỉnh táo. b- Nguyên nhân + Theo YHHĐ: có thể do nhiễm độc chất Nicotin (trong thuốc lá), Kýninh (Quinin), Strptomycine, Nghiện rượu. + Theo YHCT: . Chủ yếu do Can Thận suy, Tâm Tỳ suy, Thận thuỷ suy kém khôngnuôi dưỡng được Can huyết làm cho Can dương vượng lên gây ra bệnh. . Với hội chứng Ménière: chủ yếu do phong, thấp quá nhiều, Thậntinh suy kém, Tuỷ hải trống rỗng, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: