chữa cảm mạo bằng xoa bóp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.19 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xoa bóp là một trong những phương pháp phòng và chữa một số bệnh thông thường của y học cổ truyền dân tộc, không phải dùng thuốc, không phải dùng kim châm (châm cứu), đơn giản, dễ làm, không có tác dụng phụ, lại rất hiệu nghiệm, phù hợp với mọi đối tượng, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa… Theo Đông y, bệnh này là do bị ngoại cảm thâm nhập gây ra phong hàn hoặc phong nhiệt. Với thể phong hàn, thường không có mồ hôi, đầu và khớp xương đau, mũi lạnh, họng ngứa,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
chữa cảm mạo bằng xoa bóp chữa cảm mạo bằng xoa bópXoa bóp là một trong những phương pháp phòng và chữa mộtsố bệnh thông thường của y học cổ truyền dân tộc, không phảidùng thuốc, không phải dùng kim châm (châm cứu), đơn giản,dễ làm, không có tác dụng phụ, lại rất hiệu nghiệm, phù hợpvới mọi đối tượng, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa…Theo Đông y, bệnh này là do bị ngoại cảm thâm nhập gây ra phonghàn hoặc phong nhiệt. Với thể phong hàn, thường không có mồhôi, đầu và khớp xương đau, mũi lạnh, họng ngứa, nhiều đờm,nước mũi loãng, có thể sốt hoặc không sốt. Với thể phong nhiệt,thường có sốt. Nếu bệnh nhẹ hoặc khi mới bị, thường đau đầu,họng đau sưng đỏ, khi nuốt cảm giác đau rất rõ, miệng khô, hắt hơinhiều, ho ra đờm màu vàng chanh đục.Với cả hai thể trên đây, đều có thể xoa bóp để chữa khỏi bệnh.Bước 1:Người bệnh: Nằm sấp.Người xoa bóp: Đứng sát người bệnh, gan bàn tay áp hơi mạnh vàxát dọc hai bên cột sống và đường chính giữa từ vai xuống đến thắtlưng người bệnh (Không xát ngược từ dưới lên). Gan bàn tay cóthể dấp nước gừng hoặc bôi dầu xoa, xát từ 3 – 5 lần. Cũng có thểdấp nước gừng hoặc bôi dầu xoa trực tiếp trên lưng người bệnh.- Tiếp tục nắm bàn tay lại, dùng mô ngón út đấm dọc hai khối cơlưng người bệnh 3 lần, rồi dùng ngón tay cái và ngón trỏ véo dangười bệnh lên thành một nếp, lăn cuộn nếp da đó di chuyển theođường thẳng dọc hai bên cột sống chạy từ thắt lưng lên bả vai, mỗibên hai lần. Sau đó dùng ngón tay cái và bốn ngón còn lại bóp vàocơ hai bên cổ xuống đến vai.- Trong quá trình xoa bóp, nếu phát hiện điểm đau đặc biệt (điểmđau này thường xuất hiện ở 2 bên cột sống ngang với xương bảvai; Khi ấn vào, cơ co cứng thành một cục hoặc thành những sợidây rất căng, người bệnh đau trội hơn những điểm khác) thì ấn dayđiểm đau đến khi hết nổi cơ cứng.Sau khi xoa bóp, nên cho người bệnh uống một chén nước chèđường thật nóng có pha thêm vài lát gừng hoặc ăn cháo giải cảm.Bước 2:1) Vuốt huyệt ấn đường: Dùng 2 ngón tay cái (nếu là người xoabóp) hoặc ngón trỏ và ngón giữa (nếu là người bệnh) ấn vào chỗlõm phía trên mũi chính giữa đường nối 2 đầu lông mày rồi vuốtlên trán sát chân tóc 36 lần.2) Vuốt trán: Dùng ngón tay cái (của người xoa bóp) hoặc 3 ngón(trỏ, giữa, đeo nhẫn) của 2 bàn tay (nếu là người bệnh tự thực hiện)vuốt mạnh từ giữa trán sang 2 bên cuối huyệt Thái dương 36 lần.Vị trí huyệt Thái dương: Chỗ lõm phía dưới ngoài đuôi lông mày 1thốn.(Xem giải thích khái niệm “Thốn” ở cuối bài viết)3) Day huyệt Nghinh hương: Dùng 2 đầu ngón trỏ (cả người xoabóp hoặc người bệnh) đè lên 2 đầu ngón giữa day vào huyệtNghinh hương 50 lần.Cách day: Đầu ngón giữa ấn xuống da vùng huyệt đồng thời diđộng đầu ngón tay theo vòng xoắn ốc theo chiều kim đồng hồ vàluôn sát với da vùng huyệt.Vị trí huyệt Nghinh hương: Trong rãnh mũi-mép cách 2 bên cánhmũi 0,5 thốn.4) Day huyệt Thái dương: Dùng 2 ngón tay cái hoặc ngón giữa dayvào huyệt Thái dương 50 lần.Chú ý: Khi day, đặt phần mềm của ngón vào đùng huyệt vị, khôngnên dùng móng tay sắc hoặc ngón tay cọ xát quá mạnh làm hỏng tổchức da mặt5) Vuốt về phía sau Thái dương: Dùng mặt vân 2 ngón tay cái vuốttừ 2 bên huyệt Thái dương lên theo phía trên tai về phía sau 36 lần.6) Ấn huyệt Phong trì: Dùng 2 ngón tay cái ấn vào huyệt Phong trì.Ngón phải ấn đẩy về phía huyệt Phong trì bên trái, ngón trái ấn đẩyvề phía huyệt phong trì bên phải. Vừa ấn vừa day 18 lần.Vị trí huyệt Phong trì: ở phía dưới xương chẩm, chỗ trũng 2 bêngáy, ngang với dái tai. Khi tim huyệt, hơi ngửa đầu ra phía sau.7) Day huyệt Khúc trì: Dùng ngón cái tay phải day vào huyệt Khúctrì bên tay trái và ngược lại. Mỗi bên 36 lần.Vị trí huyệt Khúc trì: Tay gấp, huyệt ở đầu phía ngoài nếp gấpkhuỷu tay.8) Bấm huyệt Hợp cốc: Dùng ngón cái tay phải bấm vào huyệtHợp cốc trên mu bàn tay trái trong khi dùng các ngón trỏ, ngóngiữa tay phải đỡ dưới gan bàn tay trái và ngược lại. Mỗi bên 10lần.Khi bấm, động tác day, bấm theo nhịp một mạnh, một nhẹ, độngtác vừa phải, lực từ nhẹ tới mạnh.Vị trí huyệt Hợp cốc: Trên mu bàn tay. Khép ngón cái vào ngóntrỏ, huyệt ở đỉnh mô cơ vùng hổ khẩu.Giải thích khái niệm “”Thốn” trong Châm cứu, bấm huyệt:Trên thực tế, để tiện lợi và chính xác, người xưa đã dùng một tronghai cách để đo và xác định huyệt trong Châm cứu, bấm huyệt. Đólà dùng “Thốn” (Còn gọi là “Tấc”). Thốn là “Đồng thân thốn” tứclà chiều dài của Thốn (Tấc) phải là chiều dài của Thốn cùng thânngười bệnh (Tấc cùng thân):Người bệnh co ngon tay giữa và ngón cái, áp 2 đầu ngón tay vàonhau, hai ngón vòng thành hình một vòng tròn. Chiều dài nối liền 2đầu nếp gấp ngang 2 đầu đốt giữa của ngón tay giữa là chiều dàicủa 1 Thốn (Tấc).Có thể tìm chiều dài của một Thốn (Tấc) bằng cách tìm chiềungang 4 ngón tay. Người bệnh duỗi bàn tay, 4 ngón: Trỏ, giữa, ápút, và út sát vào nhau. Đường ngang từ bờ ngoài ngón tay út đếnbờ ngoài ngón trỏ đi qua khớp đốt 1 và 2 của ngón tay giữa l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
chữa cảm mạo bằng xoa bóp chữa cảm mạo bằng xoa bópXoa bóp là một trong những phương pháp phòng và chữa mộtsố bệnh thông thường của y học cổ truyền dân tộc, không phảidùng thuốc, không phải dùng kim châm (châm cứu), đơn giản,dễ làm, không có tác dụng phụ, lại rất hiệu nghiệm, phù hợpvới mọi đối tượng, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa…Theo Đông y, bệnh này là do bị ngoại cảm thâm nhập gây ra phonghàn hoặc phong nhiệt. Với thể phong hàn, thường không có mồhôi, đầu và khớp xương đau, mũi lạnh, họng ngứa, nhiều đờm,nước mũi loãng, có thể sốt hoặc không sốt. Với thể phong nhiệt,thường có sốt. Nếu bệnh nhẹ hoặc khi mới bị, thường đau đầu,họng đau sưng đỏ, khi nuốt cảm giác đau rất rõ, miệng khô, hắt hơinhiều, ho ra đờm màu vàng chanh đục.Với cả hai thể trên đây, đều có thể xoa bóp để chữa khỏi bệnh.Bước 1:Người bệnh: Nằm sấp.Người xoa bóp: Đứng sát người bệnh, gan bàn tay áp hơi mạnh vàxát dọc hai bên cột sống và đường chính giữa từ vai xuống đến thắtlưng người bệnh (Không xát ngược từ dưới lên). Gan bàn tay cóthể dấp nước gừng hoặc bôi dầu xoa, xát từ 3 – 5 lần. Cũng có thểdấp nước gừng hoặc bôi dầu xoa trực tiếp trên lưng người bệnh.- Tiếp tục nắm bàn tay lại, dùng mô ngón út đấm dọc hai khối cơlưng người bệnh 3 lần, rồi dùng ngón tay cái và ngón trỏ véo dangười bệnh lên thành một nếp, lăn cuộn nếp da đó di chuyển theođường thẳng dọc hai bên cột sống chạy từ thắt lưng lên bả vai, mỗibên hai lần. Sau đó dùng ngón tay cái và bốn ngón còn lại bóp vàocơ hai bên cổ xuống đến vai.- Trong quá trình xoa bóp, nếu phát hiện điểm đau đặc biệt (điểmđau này thường xuất hiện ở 2 bên cột sống ngang với xương bảvai; Khi ấn vào, cơ co cứng thành một cục hoặc thành những sợidây rất căng, người bệnh đau trội hơn những điểm khác) thì ấn dayđiểm đau đến khi hết nổi cơ cứng.Sau khi xoa bóp, nên cho người bệnh uống một chén nước chèđường thật nóng có pha thêm vài lát gừng hoặc ăn cháo giải cảm.Bước 2:1) Vuốt huyệt ấn đường: Dùng 2 ngón tay cái (nếu là người xoabóp) hoặc ngón trỏ và ngón giữa (nếu là người bệnh) ấn vào chỗlõm phía trên mũi chính giữa đường nối 2 đầu lông mày rồi vuốtlên trán sát chân tóc 36 lần.2) Vuốt trán: Dùng ngón tay cái (của người xoa bóp) hoặc 3 ngón(trỏ, giữa, đeo nhẫn) của 2 bàn tay (nếu là người bệnh tự thực hiện)vuốt mạnh từ giữa trán sang 2 bên cuối huyệt Thái dương 36 lần.Vị trí huyệt Thái dương: Chỗ lõm phía dưới ngoài đuôi lông mày 1thốn.(Xem giải thích khái niệm “Thốn” ở cuối bài viết)3) Day huyệt Nghinh hương: Dùng 2 đầu ngón trỏ (cả người xoabóp hoặc người bệnh) đè lên 2 đầu ngón giữa day vào huyệtNghinh hương 50 lần.Cách day: Đầu ngón giữa ấn xuống da vùng huyệt đồng thời diđộng đầu ngón tay theo vòng xoắn ốc theo chiều kim đồng hồ vàluôn sát với da vùng huyệt.Vị trí huyệt Nghinh hương: Trong rãnh mũi-mép cách 2 bên cánhmũi 0,5 thốn.4) Day huyệt Thái dương: Dùng 2 ngón tay cái hoặc ngón giữa dayvào huyệt Thái dương 50 lần.Chú ý: Khi day, đặt phần mềm của ngón vào đùng huyệt vị, khôngnên dùng móng tay sắc hoặc ngón tay cọ xát quá mạnh làm hỏng tổchức da mặt5) Vuốt về phía sau Thái dương: Dùng mặt vân 2 ngón tay cái vuốttừ 2 bên huyệt Thái dương lên theo phía trên tai về phía sau 36 lần.6) Ấn huyệt Phong trì: Dùng 2 ngón tay cái ấn vào huyệt Phong trì.Ngón phải ấn đẩy về phía huyệt Phong trì bên trái, ngón trái ấn đẩyvề phía huyệt phong trì bên phải. Vừa ấn vừa day 18 lần.Vị trí huyệt Phong trì: ở phía dưới xương chẩm, chỗ trũng 2 bêngáy, ngang với dái tai. Khi tim huyệt, hơi ngửa đầu ra phía sau.7) Day huyệt Khúc trì: Dùng ngón cái tay phải day vào huyệt Khúctrì bên tay trái và ngược lại. Mỗi bên 36 lần.Vị trí huyệt Khúc trì: Tay gấp, huyệt ở đầu phía ngoài nếp gấpkhuỷu tay.8) Bấm huyệt Hợp cốc: Dùng ngón cái tay phải bấm vào huyệtHợp cốc trên mu bàn tay trái trong khi dùng các ngón trỏ, ngóngiữa tay phải đỡ dưới gan bàn tay trái và ngược lại. Mỗi bên 10lần.Khi bấm, động tác day, bấm theo nhịp một mạnh, một nhẹ, độngtác vừa phải, lực từ nhẹ tới mạnh.Vị trí huyệt Hợp cốc: Trên mu bàn tay. Khép ngón cái vào ngóntrỏ, huyệt ở đỉnh mô cơ vùng hổ khẩu.Giải thích khái niệm “”Thốn” trong Châm cứu, bấm huyệt:Trên thực tế, để tiện lợi và chính xác, người xưa đã dùng một tronghai cách để đo và xác định huyệt trong Châm cứu, bấm huyệt. Đólà dùng “Thốn” (Còn gọi là “Tấc”). Thốn là “Đồng thân thốn” tứclà chiều dài của Thốn (Tấc) phải là chiều dài của Thốn cùng thânngười bệnh (Tấc cùng thân):Người bệnh co ngon tay giữa và ngón cái, áp 2 đầu ngón tay vàonhau, hai ngón vòng thành hình một vòng tròn. Chiều dài nối liền 2đầu nếp gấp ngang 2 đầu đốt giữa của ngón tay giữa là chiều dàicủa 1 Thốn (Tấc).Có thể tìm chiều dài của một Thốn (Tấc) bằng cách tìm chiềungang 4 ngón tay. Người bệnh duỗi bàn tay, 4 ngón: Trỏ, giữa, ápút, và út sát vào nhau. Đường ngang từ bờ ngoài ngón tay út đếnbờ ngoài ngón trỏ đi qua khớp đốt 1 và 2 của ngón tay giữa l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học mẹo bảo vệ sức khỏe bệnh thường gặp mẹo vặt chữa bệnh thảo dược trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 137 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 67 0 0
-
2 trang 61 0 0