Danh mục

Chứng khoán phái sinh là gì?

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.28 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái phiếu như những công cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán còn rất bao la, mà cổ phiếu, trái phiếu chỉ là một vài trong số những “món đồ chơi” ở đây. Còn vô số những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến, mà chứng khoán phái sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chứng khoán phái sinh là gì? Chứng khoán phái sinh là gì? Nhắc đến chứng khoán, mọi người thường chỉ nghĩ đến cổ phiếu, trái phiếunhư những công cụ đầu tư hiệu quả, trong khi thị trường chứng khoán còn rất baola, mà cổ phiếu, trái phiếu chỉ là một vài trong số những “món đồ chơi” ở đây.Còn vô số những khái niệm và công cụ đầu tư khác phải kể đến, mà chứng khoánphái sinh chính là yếu tố quan trọng đầu tiên không thể bỏ qua. Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trêncơ sở những công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu khácnhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng khoánphái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư như cổphiếu, trái phiếu, để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có thay đổi baonhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban đầu. Thịtrường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại cácchứng từ tài chính, như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn.Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng nhìn chung có bốn côngcụ chính là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyềnchọn (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps). Từ sự khởi đầu đơn giản với future và forward... Hợp đồng tương lai (Futures) là việc thoả thuận giữa các bên về nhữngnghĩa vụ mua bán phải thực hiện theo mức giá đã xác định cho tương lai mà khôngphụ thuộc vào giá thị trường tại thời điểm đó. Ví dụ: Vào đầu năm 2002, công tyA ký hợp đồng future với công ty B mua 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg với thờiđiểm mua vào cuối năm 2003. Như vậy vào thời điểm mua, công ty B phải báncho công ty A 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg và công ty A phải mua 100 tấn gạocủa công ty B với giá đó, cho dù giá gạo trên thị trường vào cuối năm 2003 là baonhiêu chăng nữa. Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các mặt hàng đơn giảnnhư lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng future với mụcđích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hayxuống thấp trong những tháng sau đó. Ví dụ, công ty sản xuất sô- cô- la Hershayđã bao tiêu nguồn cung cấp ca- cao trên thị trường với các hợp đồng futures đểgiới hạn rủi ro nếu giá ca- cao tăng lên. Future thường được các nhà đầu tư xem làmột phương thức tốt để hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đến thập niên 80, các hợpđồng futures bắt đầu nở rộ và phố biến trong các giao dịch thương mại và bao gồmnhiều loại khác nhau, như Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (index futures),Hợp đồng tương lai lãi suất (interest futures), Hợp đồng tương lai ngoại hối(currency futures), Hợp đồng tương lai nông sản (agricultural futures), Hợp đồngtương lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral futures)... Hợp đồng kỳ hạn (Forward) là một thoả thuận trong đó một người mua vàmột người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xácđịnh, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vàongày hôm nay. Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào: từ nông sản, tiềntệ cho tới các chứng khoán. Điểm khác biệt của forward với future là giá cả do haibên tự thoả thuận với nhau dựa theo những ước lượng mang tính cá nhân và giánày vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuốngso với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. … đến những công cụ hiệu quả như option và swap Quyền lựa chọn cổ phiếu (options) là quyền của các nhà đầu tư (nhưngkhông phải là nghĩa vụ) được mua hay bán một số lượng cổ phiếu xác định trướctheo một giá đã xác định trước và thấp hơn giá hiện hành của cổ phiếu đó trên thịtrường. Có hai loại option là option bán và option mua. Đối với option mua, người mua option sẽ trả cho người bán option mộtkhoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn (option premium) vàngười mua option sẽ có quyền được mua (nhưng không bắt buộc phải mua) mộtlượng tài sản nhất định (chứng khoán, ngoại tệ, hàng hoá…) theo một mức giá đãđược thoả thuận trước tại thời điểm đã xác định trong tương lai. Người bán optionnhận được tiền từ người mua option nên họ có trách nhiệm phải bán một lượngchứng khoán nhất định theo một giá cả đã được thoả thuận trước vào một ngày xácđịnh trong tương lai (hoặc được thực hiện trước ngày đó) khi người mua optionmuốn thực hiện cái quyền được mua. Ví dụ: giá cổ phiếu của IBM trong thời điểm hiện tại là 80 USD/cổ phiếu,sau khi phân tích, bạn dự báo rằng giá sẽ tăng lên trong thời gian tới. Vậy nếu bạnmuốn đầu tư 1.000 cổ phiếu của IBM bạn phải chi là 80.000 USD. Nhưng nếu mộtthời gian, cổ phiếu IBM giảm xuống chỉ còn 40 USD/cổ phiếu thì bạn sẽ mất trắng40.000 USD. Trong trường hợp này, để hạn chế rủi ro và vẫn thực hiện theo dựbáo, bạn nên đầu tư vào options, cụ thể là bạn đi mua option cổ phiếu IBM, giát ...

Tài liệu được xem nhiều: