Danh mục

Chương 1: Tổng quan về nợ khó đòi

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 62.50 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Như chúng ta đã biết việc cho vay của các ngân hàng thường xuyên xuất hiện rủi ro và các chủ ngân hàng quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có tính liên quan đến sự chân thật , khả năng của người đi vay trong việc hoàn trả.Tuy nhiên, việc phân tích đó không thể nào đạt được đến mức có thể dự đoán chính xác về khoản cho vay có được hoàn trả hay không. Bởi lẽ khả năng trả nợ của người đi vay có thể bị thay đổi sau khi nhận được khoan vay, do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 1: Tổng quan về nợ khó đòi 1 GVHD: TS DIỆP GIA LUẬT Chương 1: Tổng quan về nợ khó đòi Như chúng ta đã biết việc cho vay của các ngân hàng thường xuyên xuất hiện rủi ro và các chủ ngân hàng quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có tính liên quan đến sự chân thật , khả năng của người đi vay trong việc hoàn trả.Tuy nhiên, việc phân tích đó không thể nào đạt được đến mức có thể dự đoán chính xác về khoản cho vay có được hoàn trả hay không. Bởi lẽ khả năng trả nợ của người đi vay có thể bị thay đổi sau khi nhận được khoan vay, do sự đầu tư của họ có thể thành công hoặc thất bại. Việc này chính là nguyên nhân tạo ra một vài khoản vay có vấn đề, khi đến hạn thu, trong mộ số trường hợp đã dẫn đến tổn thất Số lượng cho vay có vấn đề thì khó có thể kiểm soát đối với các ngân hàng thương mại, mặc dù hiện nay chúng không chiếm phần chủ yếu.Một số trường hợp cho thấy có những khó khăn nhỏ chính từ khi ngân hàng bắt đầu cho vay, một số khó khăn phát hiện chậm hơn và một số bất chợt đến mà không báo trước. Khi những khoản cho vay có vấn đề xảy ra, chúng cũng có thể được phục hồi, nhưng cũng có thể phát triển thành thiệt hại một phần hoặc toàn phần. Chu kỳ những khoản cho vay có vấn đề thể hiện rõ ràng nên các ngân hàng phải dành thời gian đáng kể để giám sát chúng. Những khoản cho vay này tất nhiên bất lợi đến thanh khoản của ngân hàng và gia tăng thiệt hại dẫn đến việc giảm số dự trữ và vốn, tổn thất sức mạnh tài chính của ngân hàng. Chẳng hạn như một sự gia tăng nổi bật tổn thất tín dụng xảy ra vào năm 1980, sự gia tăng này đi kèm với sự gia tăng về khoản dự trữ các thiệt hại cho vay. Do nguồn dự trữ này được trích một phần từ lợi nhuận nên ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Dấu hiệu cho thấy sự nghiêm trọng của thiệt hại này là thiệt hại cho vay theo phần trăm trên dư nợ gấn như đã gấp 3 lần, kể từ cuối thập niên 1970, tức là từ 0.3 %lên 0.9% vào giữa thập niên 1980. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tài chính của người vay và thiệt hại hoặc thành công đối với người cho vay. Trong giai đoạn hưng thịnh , người vay hoạt động tốt do lợi tức tương đối cao, nhưng sẽ ngược lại trong giai đoạn khủng hoảng. Khi mức độ khủng hoảng càng mãnh liệt thì sức mua người tiêu dùng sẽ giảm khiến mức bán và lợi tức của các hãng kinh doanh giảm.Tồn kho của danh nghiệp gia tăng làm ảnh hưởng thêm lợi tức của các cá nhân lẫn doanh nghiệp. Lạm phát có ảnh hưởng rất bất lợi lên cách ứng xử kinh doanh.Giá cả gia tăng sẽ gia tăng nhu cầu tính dụng khi giá vật liệu, hàng cung ứng, năng lượng và lao động gia tăng. Cùng với phí tổn khác, chi phí dịch vụ nợ cũng gia tăng. Khác với lợi tức, nợ không giảm trong thời kỳ suy thoái nên nó sẽ trở nên là gánh nặng – một gánh nặng mà một số người vay không gánh nổi, dẫn đến thiệt hại cho vay tất yếu phải xảy ra. 1 SVTH: Phan Diễm Phương Thảo 2 GVHD: TS DIỆP GIA LUẬT Các ngân hàng nhỏ có những thiệt hại cho vay lớn hơn những gân hàng lớn, do các ngân hàng nhỏ có các khoản mục cho vay kém đa dạng hơn, và có các mức cấp phát tín dụng cho các hãng kinh doanh mới, thường có các trường hợp phá sản cao hơn. Sự kiện này được phản ảnh trong mứctổn thất của các ngân hàng thương mại. Chắc chắn rằng một vài ngân hàng lớn và qui mô vừa tham gia vào việc cho vay nước ngoài hay đặt trụ sở tại một khu vực trong nước , có bất lợi kinh tế nghiêm trọng, đã trải qua các khó khăn về tài chính do các thiệt hại về cho vay. 2 SVTH: Phan Diễm Phương Thảo 3 GVHD: TS DIỆP GIA LUẬT CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 1.Các tổn thất cho vay: Các tổn thất cho vay ròng giảm xuống vào cuối thập niên 1970, khi ền kinh tế phục hồi từ sự trì trệ. Nếu như mô hình này là bình thường tức các khoản tổn thất cho vay thường tăng trong thời kỳ suy thoái và giảm bớt khi kinh tế phục hồi, thì khuynh hướng vào nửa đầu thập niên 1980 thì ngược lại, vì điều kiện kinh tế trong nước và trên thế giới ảnh hưởng không tốt đến các loại cho vay như trong cho vay nông nghiệp , bất động sản và cho vay nước ngoài. Vào nửa cuối thập niên 1970 và đầu thập niên 1980, cho vay trong nông nghiệp và năng lượng với qui mô lớn mà sau này khi suy thoái xảy ra không thể trả nợ được. Mức lạm phát cao mà các quốc gia phải đối phó gần đây đã được kiểm soát .Tuy đây là một phát triển thuận lợi cho nên kinh tế nói chung, dẫn đến một sự suy giảm giá trị bất động sản nông nghiệp và cùng với giá dầu , làm gia tăng việc không thanh toán , vỡ nợ đối với các khoản cho vay của ngân hàng.Tại những phần nào của quốc gia trải qua sự tăng vọt hoa83c phá sản vè năng lượng , các khó khăn về khoản tín dụng xâm nhập cả vào công ngghie65p bất động sản , đặt biệt là các cao ốc văn phòng trung tâm. Các ngân hàng nông nghiệp nhỏ gánh chịu nhiều nhất , thể hiện qua số lượng các phụ phá sản ngân hàng. Các ngân hàng có tích sản dưới 100 triệu dolars có mức thiệt hại cho vay là cao nhất trong suốt giai đoạn này.Các khó khăn trong tín dụng nảy sinh từ việc phối hợp các tập đoàn sản xuất dầu ở vùng cận Đông vào thập niên 1970, tiếp theo do giảm bốt số xuất khẩu của một số quốc gia nợ. Khó khăn về nợ nước ngoài chủ yếu tập trung vào các ngân ah2ng trung tâm tiền tệ của quốc gia . Các ngân hàng này gia tăng khoản dự trữ cho các thiệt hại tính dụng với mức độ chưa từng có. Sau 1981 khuynh hướng gia tăng tín dụng ngày càng gia tăng, các khoản cho vay không hoạt động tăng lên khoảng 2% tổng số dư nợ, một mức tăng bất thường trong công nghiệp ngân hàng.Các ngân hàng phản ứng kịp thời đối với các tổn thất cho vay này bằng cách gia tăng dự trữ thiệt hại tín dụng như vào năm 1980 khoản dự trữ thiệt hãi tín dụng này đối với tất cả các ngân ...

Tài liệu được xem nhiều: