Danh mục

CHƯƠNG 6 XỬ TRÍ ĐƯỜNG KHÍ VÀ SỰ THÔNG KHÍ PHỔI PHẦN 4

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 101.61 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gồm có :Sự thiết đặt các máy thở tự động trong thời kỳ sau ngừng tim.Có rất ít công trình nghiên cứu xét đến những khía cạnh đặc hiệu của thông khí phổi trong lúc thực hiện những thủ thuật hồi sinh cao cấp. Vài dữ kiện chỉ rõ rằng các tần số thông khí được thực hiện bởi nhân viên y tế trong lúc ngừng tim là quá mức. Có những loại máy thở tự động, cỡ nhỏ và có thể mang theo và có thể được sử dụng trong lúc hồi sinh. Nói chung chúng được cung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 6 XỬ TRÍ ĐƯỜNG KHÍ VÀ SỰ THÔNG KHÍ PHỔI PHẦN 4 CHƯƠNG 6 XỬ TRÍ ĐƯỜNG KHÍ VÀ SỰ THÔNG KHÍ PHỔI (GESTION DE L’AIRWAY ET DE LA VENTILATION) - PHẦN 4 THÔNG KHÍ CƠ HỌC CĂN BẢN (LA VENTILATION MECANIQUE DE BASE)NHỮNG MỤC TIÊUGồm có :Sự thiết đặt các máy thở tự động trong thời kỳ sau ngừng tim.Có rất ít công trình nghiên cứu xét đến những khía cạnh đặc hiệu của thông khíphổi trong lúc thực hiện những thủ thuật hồi sinh cao cấp. Vài dữ kiện chỉ rõrằng các tần số thông khí được thực hiện bởi nhân viên y tế trong lúc ngừng timlà quá mức. Có những loại máy thở tự động, cỡ nhỏ và có thể mang theo và cóthể được sử dụng trong lúc hồi sinh. Nói chung chúng được cung cấp bởi mộtnguồn oxy. Tuy nhiên, không nên quên rằng nếu oxy này được cung cấp bởimột bonbonne có dung lượng nhỏ, bình oxy này sẽ hết sạch rất mau. Phần lớncác máy thở tự động đảm bảo một lư ợng không thay đổi khí đến bệnh nhântrong lúc thở vào ; (một thời gian d ài hơn có nghĩa là một thể tích lưu thông lớnhơn). Vì lẽ áp suất trong các đường khí gia tăng trong lúc thở vào, nên nhữngkỹ thuật này thường bị hạn chế về áp suất để bảo vệ phổi chống lại mộtbarotrauma. Sự thở ra thường xảy ra một cách thụ động trong không khí chungquanh.Một máy thở tự động lúc khởi đầu phải được điều chỉnh để cấp một thể tích lưuthông từ 6 đến 7 ml/kg, với một tần số 10 thông khí mỗi phút. Vài máy thởđược thích ứng dể cho phép một sự điều chỉnh nhanh chóng và dễ dàng đối vớinhững bệnh nhân có tầm vóc khác nhau và một vài có cả khả năng mang lạinhững kiểu hô hấp phức tạp. Khi tuần hoàn xảy ra một cách tự nhiên, sự điềuchỉnh đúng đắn của máy thở sẽ được xác định bởi phân tích khí huyết độngmạch của bệnh nhân. Nếu một ống khí quản, một LMA hay một combitudekhông ở tại chỗ, các đè ép ngực không được thực hiện trong giai đoạn thở vào.Một khi bệnh n hận được nội thông khí quản hay nếu LMA hay một combitubenằm tại chỗ, khi đó không còn cần làm đồng bộ sự thông khí với những đè épngực nữa.Các máy th ở tự động mang lại vài ưu điểm so với những phương pháp thôngkhí khác : nơi những bệnh nhân được nội thông, chúng cho phép người cứu đ ược  giải phóng để lo những công tác khác ; nơi những bệnh nhân không đ ược nội thông, người cứu có thể rảnh hai  tay để có thể giữ vững mặt nạ tốt hơn và duy tri một sự thẳng hàng tốt hơn của đường dẫn khí chúng cho phép cấp một tần số hô hấp xác định ;  nếu bệnh nhân được nội thông, chúng cho phép cấp một thể tích lưu  thông chính xác và tương đối hằng định.Vài nhân viên y tế tuyến đầu (pompier, secouriste, cảnh sát) có thể sử dụngnhững máy thở đơn giản và tự động sau một đào tạo đặc biệt về loại máy đượcsử dụng.NHỮNG ĐIỂM CHÍNH YẾUCác máy th ở tự động là một hỗ trợ hữu ích trong hồi sức tim-mạch, mặc dầu tacó ít dữ kiện về việc sử dụng chúng. Sự sử dụng đúng đắn các máy thở cần mộtsự luyện tập thích đáng.

Tài liệu được xem nhiều: