CHƯƠNG 7 MONITORING TIM, ĐIỆN TÂM ĐỒ, NHẬN BIẾT NHỊP TIM
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 241.60 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các chỉ định của monitoring Các kỹ thuật của monitoring điện tâm đồ Sự giải thích điện tâm đồ Tầm quan trọng của ghi điện tâm đồ Các nhịp tim gặp trong ngừng tim Làm sao nhận diện những rối loạn khác của nhịp tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 7 MONITORING TIM, ĐIỆN TÂM ĐỒ, NHẬN BIẾT NHỊP TIM CHƯƠNG 7MONITORING TIM, ĐIỆN TÂM ĐỒ, NHẬN BIẾT NHỊP TIM. (MONITORING CARDIAQUE, ELECTROCARDIOGRAPHIE, RECONNAISSANCE DU RYTHME)NHỮNG MỤC TIÊU CHÍNH :Gồm có : Các ch ỉ định của monitoring Các kỹ thuật của monitoring điện tâm đồ Sự giải thích điện tâm đồ Tầm quan trọng của ghi điện tâm đồ Các nhịp tim gặp trong ngừng tim Làm sao nhận diện những rối loạn khác của nhịp tim I/ NHẬP ĐỀKhi gặp một trường hợp ngừng tim, sự nhận diện nhịp sẽ cho phép xác địnhđiều trị thích đáng. Do đó phải thực hiện một monitoring tim (monitoringcardiaque) càng nhanh càng tốt khi ngừng tim.Vài bệnh nhân có nguy cơ phát triển một loạn nhịp có thể đưa họ đến mộtngừng tim hay những suy thoái nghiêm trọng khác của tình trạng lâm sàng.Một sự phát hiện sớm và điều trị những lo ạn nhịp n ày có thể ngăn ngừa ngừngtim nơi vài bệnh nhân và ngăn ngừa sự chuyển nặng quan trọng nơi nh ữngbệnh nhân khác. Thí dụ, những bệnh nhân có nguy cơ là những bệnh nhân vớiđau ngực, giảm trạng thái tri thức, suy tim, hồi hộp hay choáng. Phải thực hiệnmột monitoring tim n ơi tất cả các bệnh nhân với nguy cơ bị một loạn nhịpnghiêm trọng.Khi một loạn nhịp hiện diện, một monitoring đơn giản chỉ với một chuyển đạocó thể lôi kéo sự chú ý nhưng sẽ không luôn luôn cho phép thiết lập một cáchchính xác lo ại loạn nhịp nào hiện diện ; mỗi khi có thể đư ợc, phải thực hiệnmột đường điện tâm đồ 12 chuyển đạo để xác nhận loạn nhịp.Một monitoring chỉ với một chuyển đạo không phải là một kỹ thuật đáng tincậy để phát hiện một thiếu máu cục bộ cơ tim (sự hạ xuống của đoạn ST). Phảithực hiện một đường 12 chuyển đạo nơi những bệnh nhân có cơn đau ngực gợiý một hội chứng động mạch vành cấp tính.Đứng trước một ngừng tim, sự nhận biết một rung thất và một tim nhịp nhanhkhông mạch, nh ư là nh ịp cần một sốc điện, là mấu chốt để thực hiện điều trịhiệu quả. Các máy khử rung ngoài (défibrillateur externe) tự động hay bán tựđộng có thể nhận diện những nhịp n ày một cách chính xác nhờ một sự phântích điện tử. Nếu hiện diện một nhịp cần một sốc điện, máy khử rung sẽ tự nạpnăng lư ợng thích hợp và sẽ cho người thao tác chỉ thị rằng cần một sốc điện. Sựđưa vào các máy kh ử rung ngoài tự động (DEA) đã cho phép sự hồi sinh cácbệnh nhân bị rung thất/tim nhịp nhanh thất được thực hiện bởi nhân viên khôngcó khả năng nhận biết nhịp, ở ngoài b ệnh viện cũng như trong bệnh viện.Sự phân tích đúng đắn các bất thường của rối loạn nhịp tim cần đến kinhnghiệm và trình độ chuyên môn ; tuy nhiên một ngư ời không phải chuyên môncó thể giải thích phần lớn các nhịp một cách đủ để xác định một điều trị thíchhợp. Ưu tiên chính là nh ận biết rằng nhịp là bất thường và rằng tần số tim làchậm hoặc nhanh một cách không thích đáng. Phải sử dụng một phương pháptiến hành có cấu trúc (une démarche structurée) để giải thích nhịp, như đượcmô tả trong ch ương này, để tránh những sai lầm. Nhu cầu của một điều trị tứcthời sẽ đư ợc xác định chủ yếu bởi những tác dụng của loạn nhịp lên bệnh nhânhơn là bởi tính chất của loạn nhịp. Khi có một loạn nhịp, trước hết phải khámbệnh nhân, và sau đó giải thích nhịp một cách chính xác chừng nào có thểđược. Phải điều trị bệnh nhân, chứ không phải điện tâm đồ !II/ NHỮNG KỸ THUẬT MONITORING CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒA/ NHỮNG MÁY MONITORING TIMNh ững máy theo dõi tim (appareil de monitoring cardiaque) cho th ấy điện tâmđồ trên một màn ảnh en temps réel. Tín hiệu (signal) thu được từ các điện cựcdính (électrode adhésive) được đặt trên da của bệnh nhân và được truyền đếnmoniteur ho ặc nhờ các sợi dây hoặc bằng télémétrie. Phần lớn các moniteur cónhững đặc điểm khác, như khả năng in đ ường điện tâm đồ (tracé ECG) hay tíchtrữ các đường khác nhau. Phần lớn các máy mới đây cũng có khả năng chỉ tầnsố và có có những bộ phận báo động (alarme), có thể được được lên chươngtrình để cho một tín hiệu khi tần số tim ở trên hay d ưới những giới hạn đượcxác lập trước. Phần lớn có một monitoring đối với những tham số khác ví dụnhư huyết áp, và độ bảo hòa oxy, điều này quan trọng để đánh giá một bệnhnhân có nguy cơ.LÀM SAO BUỘC MONITEURCác điện cực được gắn vào b ệnh nhân bằng cách sử dụng những vị trí đư ợcbiểu hiện trên hình. Điều n ày sẽ cho phép monitoring trong những “ chuyểnđạo ngoại biên được biến đổi ” I, II hay III. Phải đảm bảo rằng da được khôráo, không quá ư ớt (ta có thể dùng một tampon với cồn và/ho ặc một compressekhô để lau) và nên đặt các điện cực trên một bề mặt da tương đối không cólông, hay phải cạo thật nhiều lông. Tốt h ơn là đặt các điện cực trên các bề mặtxương hơn là trên cơ, nhằm giảm thiểu các giao thoa do các artefact cơ lên tínhiệu điện tâm đồ. Nhữn g vị trí đ ược biến đổi có thể được sử dụng nếu cần (thídụ nếu chấn thương, v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 7 MONITORING TIM, ĐIỆN TÂM ĐỒ, NHẬN BIẾT NHỊP TIM CHƯƠNG 7MONITORING TIM, ĐIỆN TÂM ĐỒ, NHẬN BIẾT NHỊP TIM. (MONITORING CARDIAQUE, ELECTROCARDIOGRAPHIE, RECONNAISSANCE DU RYTHME)NHỮNG MỤC TIÊU CHÍNH :Gồm có : Các ch ỉ định của monitoring Các kỹ thuật của monitoring điện tâm đồ Sự giải thích điện tâm đồ Tầm quan trọng của ghi điện tâm đồ Các nhịp tim gặp trong ngừng tim Làm sao nhận diện những rối loạn khác của nhịp tim I/ NHẬP ĐỀKhi gặp một trường hợp ngừng tim, sự nhận diện nhịp sẽ cho phép xác địnhđiều trị thích đáng. Do đó phải thực hiện một monitoring tim (monitoringcardiaque) càng nhanh càng tốt khi ngừng tim.Vài bệnh nhân có nguy cơ phát triển một loạn nhịp có thể đưa họ đến mộtngừng tim hay những suy thoái nghiêm trọng khác của tình trạng lâm sàng.Một sự phát hiện sớm và điều trị những lo ạn nhịp n ày có thể ngăn ngừa ngừngtim nơi vài bệnh nhân và ngăn ngừa sự chuyển nặng quan trọng nơi nh ữngbệnh nhân khác. Thí dụ, những bệnh nhân có nguy cơ là những bệnh nhân vớiđau ngực, giảm trạng thái tri thức, suy tim, hồi hộp hay choáng. Phải thực hiệnmột monitoring tim n ơi tất cả các bệnh nhân với nguy cơ bị một loạn nhịpnghiêm trọng.Khi một loạn nhịp hiện diện, một monitoring đơn giản chỉ với một chuyển đạocó thể lôi kéo sự chú ý nhưng sẽ không luôn luôn cho phép thiết lập một cáchchính xác lo ại loạn nhịp nào hiện diện ; mỗi khi có thể đư ợc, phải thực hiệnmột đường điện tâm đồ 12 chuyển đạo để xác nhận loạn nhịp.Một monitoring chỉ với một chuyển đạo không phải là một kỹ thuật đáng tincậy để phát hiện một thiếu máu cục bộ cơ tim (sự hạ xuống của đoạn ST). Phảithực hiện một đường 12 chuyển đạo nơi những bệnh nhân có cơn đau ngực gợiý một hội chứng động mạch vành cấp tính.Đứng trước một ngừng tim, sự nhận biết một rung thất và một tim nhịp nhanhkhông mạch, nh ư là nh ịp cần một sốc điện, là mấu chốt để thực hiện điều trịhiệu quả. Các máy khử rung ngoài (défibrillateur externe) tự động hay bán tựđộng có thể nhận diện những nhịp n ày một cách chính xác nhờ một sự phântích điện tử. Nếu hiện diện một nhịp cần một sốc điện, máy khử rung sẽ tự nạpnăng lư ợng thích hợp và sẽ cho người thao tác chỉ thị rằng cần một sốc điện. Sựđưa vào các máy kh ử rung ngoài tự động (DEA) đã cho phép sự hồi sinh cácbệnh nhân bị rung thất/tim nhịp nhanh thất được thực hiện bởi nhân viên khôngcó khả năng nhận biết nhịp, ở ngoài b ệnh viện cũng như trong bệnh viện.Sự phân tích đúng đắn các bất thường của rối loạn nhịp tim cần đến kinhnghiệm và trình độ chuyên môn ; tuy nhiên một ngư ời không phải chuyên môncó thể giải thích phần lớn các nhịp một cách đủ để xác định một điều trị thíchhợp. Ưu tiên chính là nh ận biết rằng nhịp là bất thường và rằng tần số tim làchậm hoặc nhanh một cách không thích đáng. Phải sử dụng một phương pháptiến hành có cấu trúc (une démarche structurée) để giải thích nhịp, như đượcmô tả trong ch ương này, để tránh những sai lầm. Nhu cầu của một điều trị tứcthời sẽ đư ợc xác định chủ yếu bởi những tác dụng của loạn nhịp lên bệnh nhânhơn là bởi tính chất của loạn nhịp. Khi có một loạn nhịp, trước hết phải khámbệnh nhân, và sau đó giải thích nhịp một cách chính xác chừng nào có thểđược. Phải điều trị bệnh nhân, chứ không phải điện tâm đồ !II/ NHỮNG KỸ THUẬT MONITORING CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒA/ NHỮNG MÁY MONITORING TIMNh ững máy theo dõi tim (appareil de monitoring cardiaque) cho th ấy điện tâmđồ trên một màn ảnh en temps réel. Tín hiệu (signal) thu được từ các điện cựcdính (électrode adhésive) được đặt trên da của bệnh nhân và được truyền đếnmoniteur ho ặc nhờ các sợi dây hoặc bằng télémétrie. Phần lớn các moniteur cónhững đặc điểm khác, như khả năng in đ ường điện tâm đồ (tracé ECG) hay tíchtrữ các đường khác nhau. Phần lớn các máy mới đây cũng có khả năng chỉ tầnsố và có có những bộ phận báo động (alarme), có thể được được lên chươngtrình để cho một tín hiệu khi tần số tim ở trên hay d ưới những giới hạn đượcxác lập trước. Phần lớn có một monitoring đối với những tham số khác ví dụnhư huyết áp, và độ bảo hòa oxy, điều này quan trọng để đánh giá một bệnhnhân có nguy cơ.LÀM SAO BUỘC MONITEURCác điện cực được gắn vào b ệnh nhân bằng cách sử dụng những vị trí đư ợcbiểu hiện trên hình. Điều n ày sẽ cho phép monitoring trong những “ chuyểnđạo ngoại biên được biến đổi ” I, II hay III. Phải đảm bảo rằng da được khôráo, không quá ư ớt (ta có thể dùng một tampon với cồn và/ho ặc một compressekhô để lau) và nên đặt các điện cực trên một bề mặt da tương đối không cólông, hay phải cạo thật nhiều lông. Tốt h ơn là đặt các điện cực trên các bề mặtxương hơn là trên cơ, nhằm giảm thiểu các giao thoa do các artefact cơ lên tínhiệu điện tâm đồ. Nhữn g vị trí đ ược biến đổi có thể được sử dụng nếu cần (thídụ nếu chấn thương, v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
25 trang 42 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 34 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 34 0 0