Thông tin tài liệu:
Mức giá chung được hiểu là mức giá trungbình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ vàđược đo bằng chỉ số giá.Chỉ số giá (price index) là chỉ tiêu phản ánhmức giá ở một thời điểm nào đó bằng baonhiều phần trăm so với thời điểm gốc (trước).Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệtăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thờiđiểm nào đó so với thời điểm trước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 7: THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Chương 7THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁTI. Lạm phát 1. Khái niệm: Lạm phát (inflation) là tình trạng mức giáchung của nền kinh tế tăng lên trong một thờigian nhất định. Giảm phát (deflation) là tình trạng mức giáchung của nền kinh tế giảm xuống. Giảm lạm phát (disinflation) là sự sụt giảmcủa tỷ lệ lạm phát. Mức giá chung được hiểu là mức giá trungbình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ vàđược đo bằng chỉ số giá. Chỉ số giá (price index) là chỉ tiêu phản ánhmức giá ở một thời điểm nào đó bằng baonhiều phần trăm so với thời điểm gốc (trước). Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệtăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một th ờiđiểm nào đó so với thời điểm trước. Công thức Chæ oágiaù - Chæ oágiaù - 1) s (t) s (tTyûeäaïmphaùt = ll (t) Chæsoágiaù - 1) (tNếu lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi giá so vớithời điểm trước, công thức trên có thể viết lại:Tyûeäaïmphaùt = Chæ oágiaù - 100% ll (t) s (t) Ví dụ: Đơn vị tính: % Tháng 6 7 8 9 10 11 12Chỉ số giá so 106.1 105.6 106.8 107.9 108.2 108.3 109.2với tháng gốc Chỉ số giá so 99.5 101.1 101.0 100.3 100.1 100.8với tháng trướcLạm phát hay giảm phátTỷ lệ lạm phát -0.5 1.1 1.0 0.3 0.1 0.82. Phân loại lạm phát Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát 1 con số (tỷ lệ lạm phát dưới 10%/ năm). Lạm phát phi mã: là loại lạm phát 2 hay 3 con số (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dưới 1000%/ năm) Lạm phát siêu phi mã: là loại lạm phát trên 4 con số (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dưới 1000%/ năm)3. Các loại chỉ số giá 3.1. Chỉ số điều chỉnh GDP Định nghĩa: Là tỷ lệ phần trăm giữa GDPdanh nghĩa và GDP thực tế của một thời kỳnhất định. Công thức: GDP danh nghóa Chæoá ieàu hæ GDP = s ñ c nh x100 GDP thöïcteá n tt ∑ pi q i Chæoá ieàu hæ GDP = i = 1 sñ c nh x100 n 0t ∑pq i i i =13.2. Chỉ số giá sản xuất Định nghĩa: Chỉ số giá sản xuất (PPI -Producer Price Index) phản ánh tốc độ thay đổigiá ba nhóm hàng hóa: lương thực thực phẩm,sản phẩm thuộc ngành chế tạo và ngành khaikhoáng. Chỉ số này được tính theo giá bán buôn Cách tính giống nhu chỉ số giá tiêu dùng3.3. Chỉ số giá tiêu dùng Định nghĩa: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI -Consumer Price Index) phản ánh tốc độ thayđổi giá của các mặt hàng tiêu dùng chính củangười tiêu dùng điển hình. n Công thức tính: ∑ ptq 0 =1 CPI = i x100 n ∑ p0q 0 i =1 Trong đó: pt - Giá của năm nghiên cứu p0 - Giá của năm gốc q0 - Số lượng hàng của giỏ hàng Quy trình tính toán Bước 1: Cố định giỏ hàng: Lương thực, quần áo,chất đốt, đi lại, viễn thông... Bước 2: Xác định giá cả: Tìm giá của mỗi hànghóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại mỗi thời điểm. Bước 3: Tính chi phí của giỏ hàng: sử dụng sốliệu về giá cả để tính chi phí của giỏ hàng tại cácthời điểm khác nhau. Bước 4: Chọn năm gốc và tính chỉ số. Lấy chiphí của giỏ hàng năm t chia cho chi phí của giỏhàng trong năm gốc, ta thu được CPI. 4. Nguyên nhân gây lạm phát 4.1. Lạm phát do cầu kéo Xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cungkhông đổi hoặc tăng thấp hơn tổng cầu. Chênh lệch quan hệ Tiền - Hàng Tổng cầu tăng lên, do: Các yếu tố trong tổng cầu tăng Cung tiền tăng Lạm phát do cầu kéo P AS E1 P1Lạm E0 Fphát P0 AD1 AD Y Y0 YpY1 Mở rộng SX 4.2. Lạm phát do chi phí đẩy Lạm phát do cung còn được gọi là lạm phátdo chi phí đẩy. Loại lạm phát này xảy ra khichi phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sảnxuất quốc gia giảm sút. Chi phí sản xuất tăng: do tiền lương tăng, giánguyên liệu tăng, thuế tăng,…dẫn đến doanhnghiệp tăng giá thành Năng lực sản xuất giảm: giảm sút các nguồnlực, thiên tai,… Chi phí sản xuất tăng P AS1 AS0 E1 F P1Lạmphát P0 E0 AD Y Y1 Y0 Yp Thu hẹp Năng suất sản xuất giảm P AS1 AS0 E1 P1Lạm F E0 ...