Danh mục

CHƯƠNG 8 KHỬ RUNG (LA DEFIBRILLATION) PHẦN II

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 211.84 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các máy khử rung ngoài tự động (DEA : défibrillateur externe automatique) là những máy phức tạp, với một support informatique quan trọng và đáng tin cậy, sử dụng giọng nói và những hướng dẫn thị giác để cho phép một cứu thương viên hay một nhân viên y tế thực hiện một khử rung an toàn nơi một nạn nhân ngừng tim. Các tiến bộ công nghệ học, chủ yếu sự cải thiện của điện dung của batterie và software phân tích loạn nhịp, đã cho phép sản xuất hàng loạt các máy khử rung tương đối rẻ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 8 KHỬ RUNG (LA DEFIBRILLATION) PHẦN II CHƯƠNG 8 KHỬ RUNG (LA DEFIBRILLATION) PHẦN IIV/ DEFIBRILLATEURS EXTERNES AUTOMAIQUES (DEA)Các máy khử rung ngo ài tự động (DEA : défibrillateur externe automatique) lànhững máy phức tạp, với một support informatique quan trọng và đáng tin cậy,sử dụng giọng nói và những h ướng dẫn thị giác để cho phép một cứu thươngviên hay một nhân viên y tế thực hiện một khử rung an toàn nơi một nạn nhânngừng tim. Các tiến bộ công nghệ học, chủ yếu sự cải thiện của điện dung củabatterie và software phân tích lo ạn nh ịp, đã cho phép sản xuất h àng lo ạt cácmáy khử rung tương đối rẻ tiền, đáng tin cậy, và có thể mang theo và dễ dùng.Các máy khử rung khuyến nghị sốc điện, có khả năng phân tích điện tâm đồnhưng chúng có thể đư ợc sử dụng một cách tự nguyện bởi các cứu thương viêncó khả năng xác định nhịp.1/ Phân tích nhịp tự động.Các máy khử rung ngo ài tự động có các microprocesseur để phân tích vài ph ầncủa điện tâm đồ, bao gồm tần số và biên độ. Vài DEA được chương trình hóađể phát hiện những cử động ngẫu nhiên của bệnh nhân hay những cử độngkhác. Những công nghệ học tiên tiến chẳng bao lâu nữa sẽ cho phép DEA cungcấp những thông tin về tần số và độ sâu của những xoa bóp ngực trong RCP,điều này có thể cải thiện hiệu năng của hồi sức đư ợc thực hiện bởi tất cả cáccứu thương viên.Các DEA đ ã đ ược trắc nghiệm một cách quan trọng đối với rất nhiều loại nhịpkhác nhau được ghi và có nhiều công trình nghiên cứu nơi nh ững người trư ởngthành và các trẻ em. Các DEA rất chính xác trong sự phân tích nhịp. Mặc dầuDEA kh ông được chế tạo để phát những sốc điện dồng bộ (chocs synchrones),tất cả những DEA đ ược trắc nghiệm đã khuyến nghị những sốc điện đối vớinhững tim nhịp nhanh thất nếu tần số và hình thái của sóng R vượt quá nhữngtrị số được xác định trước.Hầu như không có thể cho một sốc một cách không thích đáng với một DEA.Các cử động thường đ ược phát hiện, điều này làm cho các artefact demouvement có ít nguy cơ được giải thích như là một nhịp cần sốc điện. Huấnluyện sử dụng một DEA dễ dàng hơn nhiều so với huấn luyện sử dụng mộtmáy khử rung bằng tay (défibrillateurs manuels). Tính chất tự động của DEAđã cho phép việc khử rung có thể thực hiện được đối với một bộ phận lớn hơnnhiều của nhân viên y tế, nursing và paramédiacal, và ngay cả đối với nhữngngười làm việc trong lãnh vực công cộng, thí dụ như cảnh sát hay những cứuthương viên, “ khử rung bởi người cứu thương viên đầu tiên ” (défibrillationpar le premier secouriste).2/ Sử dụng DEA trong bệnh viện.Hai công trình nghiên cứu về ngừng tim người lớn tron g b ệnh viện, với nhữngnhịp cần một sốc điện, đ ã cho thấy những tỷ lệ sống sót cao hơn lúc ra viện khisự khử rung đư ợc thực hiện bởi một DEA h ơn là bởi một sự khử rung bằng tay(défibrillateur manuel) riêng rẻ.Một sự chậm trễ trong khử rung có thể xảy ra khi các b ệnh nhân bị một ngừngtim trong những giường bệnh viện không được monitoring và trong nh ữngvùng ngoại trú. Trong những vùng này, nhiều phút có thể xảy ra giữa lúc kíphồi sức đến với máy khử rung và sự phát các sốc điện. Mặc dầu có ít nhữngbằn g cớ khoa học, các DEA phải được xem như là một phương tiện của bệnhviện để thực hiện sự khử rung càng nhanh càng tốt (thường nhất là trong vòng3 phút sau khi b ệnh nhân ngã qụy), đặc biệt là trong những vùng mà nhân viênhiện diện không có khả năng nhận biết một nhịp hay khi họ ít thường xuyên sửdụng một máy khử rung bằng tay. Một hệ thống huấn luyện và đào tạo liên tụcphải đư ợc thiết đặt. Nhân viên phải được huấn luyện với số lượng đủ để chophép thực hiện mục tiêu cần đạt được, nghĩa là cho sốc điện đầu tiên trongvòng 3 phút tiếp theo sau ngã qụy bất cứ ở đâu trong bệnh viện.Sự huấn luyện sử dụng những máy n ày có thể được thực hiện nhanh hơn nhiềuvà dễ dàng hơn so với một máy khử rung bằng tay. Những trang bị tự động nàyđã cho phép làm cho sự khử rung có thể sử dụng được bởi một số lớn hơnnhiều những người làm công tác y tế, các y tá, paramédical và public (cảnh sátvà cứu thương viên-defibrillation first responders). Nh ững người h ành nghề ytế buộc phải thực hiện RCP phải được huấn luyện, trang bị và được phép thựchiện một khử rung. Một khử rung đư ợc thực hiện bởi cứu thương viên đầu tiênhiện diện có tính chất sinh tử, bởi vì thời hạn để cho sốc điện đầu tiên là yếu tốquyết định chính của sự sống còn lúc ngừng tim.Tầm quan trọng của xoa bóp n gực không gián đoạn.Tầm quan trọng của các xoa bóp ngực ngoài sớm và không gián đoạn đượcnhấn mạnh xuyên qua cuốn sách n ày. Người cứu thương viên thực hiện xoabóp ngực chỉ được gián đoạn các xoa bóp ngực để phân tích nhịp và phát sốcđiện và phải sẵn sàng để bắt đầu lại xoa bóp ngực ngay khi sốc điện đã đượcphát ra. Khi hai cứu thương viên hiện diện, người cứu thương viên sử dụngDEA ph ải đặt các điện cực t ...

Tài liệu được xem nhiều: