![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chương trình khởi nghiệp cơ sở giáo dục một số nước
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 795.01 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các quốc gia tiên tiến như Canada và Úc đã phát triển các chương trình khởi nghiệp và học việc tích hợp vào giáo dục chính thức. Chương trình thường bao gồm phần kết hợp kiến thức sách vở và kinh nghiệm thực tiễn, cùng với kỳ thực tập tại các doanh nghiệp. Sinh viên được đào tạo trực tiếp và trải nghiệm công việc thực tế Ďể chuẩn bị cho sự nghiệp sau này. Mô hình này có thể được áp dụng ở Việt Nam để giúp sinh viên tích luỹ kinh nghiệm và cải thiện khả năng có việc làm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương trình khởi nghiệp cơ sở giáo dục một số nước CHƢƠNG TRÌNH KHỞI NGHIỆP CƠ SỞ GIÁO DỤC MỘT SỐ NƢỚC Đào Minh Châu(1) TÓM TẮT: Các quốc gia tiên tiến như Canada và Úc Ďã phát triển các chương trình khởinghiệp và học việc tích hợp vào giáo dục chính thức. Chương trình thường bao gồmphần kết hợp kiến thức sách vở và kinh nghiệm thực tiễn, cùng với kỳ thực tập tại cácdoanh nghiệp. Sinh viên Ďược Ďào tạo trực tiếp và trải nghiệm công việc thực tế Ďểchuẩn bị cho sự nghiệp sau này. Mô hình này có thể Ďược áp dụng ở Việt Nam Ďểgiúp sinh viên tích luỹ kinh nghiệm và cải thiện khả năng có việc làm. Từ khoá: Khởi nghiệp, cơ sở giáo dục. ABSTRACT: Advanced countries like Canada and Australia have developed integratedentrepreneurship and apprenticeship programs within formal education. Theseprograms typically combine theoretical knowledge with practical experience,along with internships in real-world settings. Students are directly trained andimmersed in practical work to prepare for their careers. This model could beapplied in Vietnam to help students accumulate experience and improveemployability Keywords: Entrepreneurship, educational foundation. 1. Giới thiệu Theo thống kê của Bộ Lao Ďộng, Thương binh và Xã hội, khoảng 60 sinhviên ra trường làm trái ngành và Việt Nam có khoảng 200.000 cử nhân thấtnghiệp. Ngoài những lí do xuất phát từ sinh viên như không Ďịnh hướng nghềnghiệp rõ ràng, không chủ Ďộng trong học tập, hạn chế về ngoại ngữ hay thiếu kĩnăng mềm, cơ sở Ďào tạo cũng phải chịu trách nhiệm. Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp giải quyếtviệc làm cho sinh viên. Với sự hỗ trợ của doanh nghiệp, sinh viên sẽ Ďược Ďàotạo bằng kiến thức, kĩ năng thực tế thay vì lí thuyết suông, chất lượng Ďào tạo vàĎặc biệt là triển vọng việc làm nâng cao Vnexpress.net, 2024. [1]1. Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh. Email: chaudm@huit.edu.vn 300 Hiện nay, các nước tiên tiến phát triển mạnh mẽ trương trình khởi nghiệp vàtích hợp trong chương trình học chính thức. Nội dung của chương trình thườngĎược viết Ďược viết bởi các chuyên gia trong ngành và Ďược thiết kế từ góc Ďộnhà tuyển dụng Ďể bảo Ďảm nhà tuyển dụng ngày nay và thị trường Ďang yêu cầugì và giúp sinh viên chuẩn bị bước vào quá trình khởi nghiệp, làm việc. Trong chương trình, sinh viên sẽ Ďược Ďào tạo trực tiếp và trải nghiệm thựctập thực tế Ďể mang lại cho sinh viên lợi thế trong việc nắm bắt kinh nghiệm thựctiễn và từ Ďó phát huy sự nghiệp. Bài viết này tìm hiểu chương trình khởi nghiệp tại Úc và Canada. 2. Mục tiêu chương trình 2.1. Kết hợp iến thức sách vở và inh nghiệm th c tiễn Được thiết kế Ďể kết hợp kiến thức sách vở với kinh nghiệm thực tiễn, các buổihọc dựa trên kinh nghiệm, thực hành sẽ giúp sinh viên khởi Ďộng các hoạt Ďộng kinhdoanh, chuyên môn bằng cách sử dụng các công nghệ mới, các phần mềm thôngdụng, Ďồng thời học các kĩ năng mềm mà nhà tuyển dụng Ďang tìm kiếm. Chương trình học việc khởi nghiệp khuyến khích người tham gia suy nghĩ kĩcàng hơn về cách tiếp cận cuộc sống làm việc của họ. Dạy các nguyên tắc trình bàyvà xác thực ý tưởng, xây dựng mô hình kinh doanh, mô hình làm việc, tìm kiếmkhách hàng và ứng dụng các khái niệm trong sách vở vào thực tế cuộc sống. [2] 2.2. Chương trình giáo dục khởi nghiệp là một học phần của chương trình học Chương trình người học việc khởi nghiệp Ďược thiết kế như là một học phầncủa chương trình học Ďể hỗ trợ người học cập nhật, giới thiệu về các xu hướngkinh doanh, xu hướng làm việc và công nghệ mới nhất cho sinh viên, Ďồng thờicung cấp các công cụ và kĩ thuật Ďể sinh viên thực tập. Các buổi học này Ďược thiết kế theo hướng gửi sinh viên Ďến các doanhnghiệp, nhà xưởng Ďể thực tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên, theo kế hoạchgiáo viên Ďề ra và cuối khoá phải làm báo cáo kết quả tập sự. Do Ďó, chươngtrình có tính tương tác cao và là cách hoàn hảo Ďể khơi dậy sự sáng tạo và nhiệttình trong sinh viên khi họ bắt tay vào nỗ lực kinh doanh Ďầu tiên, hay thực hiệnnghề nghiệp Ďầu tiên của mình. Về phía doanh nghiệp, chương trình cũng cung cấp cho các công ty khởinghiệp sự hỗ trợ tài năng, nguồn nhân lực mà họ cần và Ďạt Ďược tiến bộ tronghoạt Ďộng kinh doanh của họ. Về phía sinh viên, chương trình này cũng hỗ trợ sinh viên bằng cách chophép họ phát triển kinh nghiệm thực tế công việc và tiếp tục Ďể có thêm cơ hộiviệc làm, Ďồng thời cung cấp không gian cho sinh viên tham gia vào hệ sinh tháikhởi nghiệp. 301 2.2.1. Kinh nghiệm Canada Chương trình Co-op hay còn gọi ―Co-operative Education‖ - là một chươngtrình học kết hợp giữa các kỳ học thông thường và một kỳ thực tập chính thức cótrả lương. Các chương trình Co-op thường Ďặc trưng cho việc sinh viên hoàn thành mộtsố lượng giờ làm việc trong môi trường thực tế liên quan Ďến lĩnh vực mình Ďanghọc. Các lĩnh vực thông thường bao gồm kĩ thuật, khoa học, kinh doanh, y tế vànhiều lĩnh vực khác. Lợi ích của chương trình Co-op bao gồm: - Kinh nghiệm thực tế: Sinh viên có cơ hội áp dụng những kiến thức họ họcĎược trong lớp học vào thực tế công việc. - Xây dựng mạng lưới: Sinh viên có cơ hội làm việc với các chuyên gia tronglĩnh vực của mình và xây dựng mạng lưới quan hệ trong ngành. - Phát triển kĩ năng: Sinh viên có thể phát triển kĩ năng mềm như giao tiếp,làm việc nhóm, giải quyết vấn Ďề, và quản lí thời gian. - Cơ hội việc làm sau tốt nghiệp: Nhiều sinh viên tham gia chương trìnhCo-op có cơ hội nhận lời mời làm việc từ doanh nghiệp mà họ Ďã thực tập. Canada có nhiều trường Ďại học và cao Ďẳng nổi tiếng với các chương trìnhCo-op, bao gồm University of Waterloo, University of British Columbia, SimonFraser University ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương trình khởi nghiệp cơ sở giáo dục một số nước CHƢƠNG TRÌNH KHỞI NGHIỆP CƠ SỞ GIÁO DỤC MỘT SỐ NƢỚC Đào Minh Châu(1) TÓM TẮT: Các quốc gia tiên tiến như Canada và Úc Ďã phát triển các chương trình khởinghiệp và học việc tích hợp vào giáo dục chính thức. Chương trình thường bao gồmphần kết hợp kiến thức sách vở và kinh nghiệm thực tiễn, cùng với kỳ thực tập tại cácdoanh nghiệp. Sinh viên Ďược Ďào tạo trực tiếp và trải nghiệm công việc thực tế Ďểchuẩn bị cho sự nghiệp sau này. Mô hình này có thể Ďược áp dụng ở Việt Nam Ďểgiúp sinh viên tích luỹ kinh nghiệm và cải thiện khả năng có việc làm. Từ khoá: Khởi nghiệp, cơ sở giáo dục. ABSTRACT: Advanced countries like Canada and Australia have developed integratedentrepreneurship and apprenticeship programs within formal education. Theseprograms typically combine theoretical knowledge with practical experience,along with internships in real-world settings. Students are directly trained andimmersed in practical work to prepare for their careers. This model could beapplied in Vietnam to help students accumulate experience and improveemployability Keywords: Entrepreneurship, educational foundation. 1. Giới thiệu Theo thống kê của Bộ Lao Ďộng, Thương binh và Xã hội, khoảng 60 sinhviên ra trường làm trái ngành và Việt Nam có khoảng 200.000 cử nhân thấtnghiệp. Ngoài những lí do xuất phát từ sinh viên như không Ďịnh hướng nghềnghiệp rõ ràng, không chủ Ďộng trong học tập, hạn chế về ngoại ngữ hay thiếu kĩnăng mềm, cơ sở Ďào tạo cũng phải chịu trách nhiệm. Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp giải quyếtviệc làm cho sinh viên. Với sự hỗ trợ của doanh nghiệp, sinh viên sẽ Ďược Ďàotạo bằng kiến thức, kĩ năng thực tế thay vì lí thuyết suông, chất lượng Ďào tạo vàĎặc biệt là triển vọng việc làm nâng cao Vnexpress.net, 2024. [1]1. Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh. Email: chaudm@huit.edu.vn 300 Hiện nay, các nước tiên tiến phát triển mạnh mẽ trương trình khởi nghiệp vàtích hợp trong chương trình học chính thức. Nội dung của chương trình thườngĎược viết Ďược viết bởi các chuyên gia trong ngành và Ďược thiết kế từ góc Ďộnhà tuyển dụng Ďể bảo Ďảm nhà tuyển dụng ngày nay và thị trường Ďang yêu cầugì và giúp sinh viên chuẩn bị bước vào quá trình khởi nghiệp, làm việc. Trong chương trình, sinh viên sẽ Ďược Ďào tạo trực tiếp và trải nghiệm thựctập thực tế Ďể mang lại cho sinh viên lợi thế trong việc nắm bắt kinh nghiệm thựctiễn và từ Ďó phát huy sự nghiệp. Bài viết này tìm hiểu chương trình khởi nghiệp tại Úc và Canada. 2. Mục tiêu chương trình 2.1. Kết hợp iến thức sách vở và inh nghiệm th c tiễn Được thiết kế Ďể kết hợp kiến thức sách vở với kinh nghiệm thực tiễn, các buổihọc dựa trên kinh nghiệm, thực hành sẽ giúp sinh viên khởi Ďộng các hoạt Ďộng kinhdoanh, chuyên môn bằng cách sử dụng các công nghệ mới, các phần mềm thôngdụng, Ďồng thời học các kĩ năng mềm mà nhà tuyển dụng Ďang tìm kiếm. Chương trình học việc khởi nghiệp khuyến khích người tham gia suy nghĩ kĩcàng hơn về cách tiếp cận cuộc sống làm việc của họ. Dạy các nguyên tắc trình bàyvà xác thực ý tưởng, xây dựng mô hình kinh doanh, mô hình làm việc, tìm kiếmkhách hàng và ứng dụng các khái niệm trong sách vở vào thực tế cuộc sống. [2] 2.2. Chương trình giáo dục khởi nghiệp là một học phần của chương trình học Chương trình người học việc khởi nghiệp Ďược thiết kế như là một học phầncủa chương trình học Ďể hỗ trợ người học cập nhật, giới thiệu về các xu hướngkinh doanh, xu hướng làm việc và công nghệ mới nhất cho sinh viên, Ďồng thờicung cấp các công cụ và kĩ thuật Ďể sinh viên thực tập. Các buổi học này Ďược thiết kế theo hướng gửi sinh viên Ďến các doanhnghiệp, nhà xưởng Ďể thực tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên, theo kế hoạchgiáo viên Ďề ra và cuối khoá phải làm báo cáo kết quả tập sự. Do Ďó, chươngtrình có tính tương tác cao và là cách hoàn hảo Ďể khơi dậy sự sáng tạo và nhiệttình trong sinh viên khi họ bắt tay vào nỗ lực kinh doanh Ďầu tiên, hay thực hiệnnghề nghiệp Ďầu tiên của mình. Về phía doanh nghiệp, chương trình cũng cung cấp cho các công ty khởinghiệp sự hỗ trợ tài năng, nguồn nhân lực mà họ cần và Ďạt Ďược tiến bộ tronghoạt Ďộng kinh doanh của họ. Về phía sinh viên, chương trình này cũng hỗ trợ sinh viên bằng cách chophép họ phát triển kinh nghiệm thực tế công việc và tiếp tục Ďể có thêm cơ hộiviệc làm, Ďồng thời cung cấp không gian cho sinh viên tham gia vào hệ sinh tháikhởi nghiệp. 301 2.2.1. Kinh nghiệm Canada Chương trình Co-op hay còn gọi ―Co-operative Education‖ - là một chươngtrình học kết hợp giữa các kỳ học thông thường và một kỳ thực tập chính thức cótrả lương. Các chương trình Co-op thường Ďặc trưng cho việc sinh viên hoàn thành mộtsố lượng giờ làm việc trong môi trường thực tế liên quan Ďến lĩnh vực mình Ďanghọc. Các lĩnh vực thông thường bao gồm kĩ thuật, khoa học, kinh doanh, y tế vànhiều lĩnh vực khác. Lợi ích của chương trình Co-op bao gồm: - Kinh nghiệm thực tế: Sinh viên có cơ hội áp dụng những kiến thức họ họcĎược trong lớp học vào thực tế công việc. - Xây dựng mạng lưới: Sinh viên có cơ hội làm việc với các chuyên gia tronglĩnh vực của mình và xây dựng mạng lưới quan hệ trong ngành. - Phát triển kĩ năng: Sinh viên có thể phát triển kĩ năng mềm như giao tiếp,làm việc nhóm, giải quyết vấn Ďề, và quản lí thời gian. - Cơ hội việc làm sau tốt nghiệp: Nhiều sinh viên tham gia chương trìnhCo-op có cơ hội nhận lời mời làm việc từ doanh nghiệp mà họ Ďã thực tập. Canada có nhiều trường Ďại học và cao Ďẳng nổi tiếng với các chương trìnhCo-op, bao gồm University of Waterloo, University of British Columbia, SimonFraser University ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chương trình khởi nghiệp Chương trình khởi nghiệp tại Úc Chương trình khởi nghiệp tại Canada Giáo dục khởi nghiệp Định hướng nghề nghiệpTài liệu liên quan:
-
5 trang 114 0 0
-
11 trang 87 0 0
-
Tài liệu giáo dục khởi nghiệp dùng cho giáo viên trung học phổ thông
245 trang 59 0 0 -
7 trang 53 0 0
-
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực - Chương 6: Định hướng và phát triển nghề nghiệp
19 trang 50 1 0 -
Phía sau những nghề 'lung linh'
3 trang 48 0 0 -
Báo cáo học phần: Định hướng nghề nghiệp
50 trang 47 0 0 -
10 trang 45 0 0
-
Giáo dục hướng nghiệp thời 4.0: Phần 2
138 trang 43 0 0 -
48 trang 41 0 0