Mời các bạn cùng tham khảo Tài liệu Tổ chức thừa phát lại của TS. Nguyễn Đức Chính qua phần 1 sau đây. Tài liệu sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ... của thừa phát lại. Hy vọng Tài liệu sẽ là Tài liệu hữu ích cho bạn đọc đang quan tâm, nghiên cứu vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương trình Tổ chức thừa phát lại: Phần 1 TS. NGUYỄN ĐỨC CHÍNH (Chủ biên) Tố CHỨCTHỪA PHÁT LẠI NHÀ XUẤT BÀN T ư PHÁP HÀ NỘI - 2006 TẬP THỂ TÁC GIẢ: 1. TS. N guyễn Đức Chính {Chủ biên) 2. TS. Chu Hải Thanh, Học viện T ư pháp 3. Ngô M inh Hồng, s ở Tư pháp thành phô H ồ Chí M inh 4. ThS. Đỗ Thu Thuỷ, Bộ Tư pháp 5. ThS. N guyễn Trí Hoà, sở Tư pháp thành phô HồChí M inh 6. Luật sư Đ iền Đức Thành, cựu thừa phát lại LỜI GIỚI THIỆU Đối với thê hệ cán bộ, công chức của chúng ta hiện nay,ch ế định thừa phát lại hình như nghe có vẻ xa lạ. Còn đôivới các nưóc thì thừa phát lại tồn tại đã từ lâu (ví dụ: ồPháp trên 100 năm) và thừa phát lại hiện diện ở phần lớncác quốc gia trên th ế giới. Tại nưốc ta, ch ế định thừa phátlại cũng đã có dưới thời Pháp thuộc và ỏ m iền Nam V iệtN am trưốc năm 1975. ở V iệt Nam , tổ chức thừa phát lại chính thức đượcghi nhận: - ở Nam kỳ bởi “Bộ dân sự tố tụng N am Việt ban hànhkèm N ghị định ngày 16/3/1910. - ở Trung kỳ bởi “Bộ dân luật Trung năm 1936 ■ 1939”,ban hành kèm Bộ hộ sự, thương sự tô tụng Trung Việtnăm 1942. - ở Bắc kỳ bởi “Bộ dân luật Bắc 1931, ban hành kèmBộ dân sự tô tụng Bắc năm 1917. Tuy được quy định ở các bộ luật khác nhau ở 3 m iền vàdưới các tên gọi khác nhau như: chưởng toà, mõ toà, thừ aphát lại nhưng tổ chức thừa ph át lại đều có nhiệm vụ giốhgnhau, đó là: - Tại phiên toà, họ là hiệu địch viên, thừa tác viên, làmcông việc báo tin Toà đăng đường, Toà bê mạc hay trongkhi xét xử gọi tên các đương sự, nhân chứng và thi h àn hm ệnh lệnh giữ trật tự của Thẩm phán. - Ngoài pháp đình, thừa p h át lại có bổn phận lập cácchứng thư để làm chứng cứ, th i hành mọi giấy tò v ề tưpháp, tống đạt trát đòi hoặc triệu hoán trạng ra trước Toàán để dự phiên xử, tông đạt giấy đòi nỢ, đuổi nhà, vi chứngthi hành án trục xuất, phát m ại tài sả n ... ở m iền Bắc, ch ế định thừa ph át lại biến mất cùng vớiviệc thua trận, rút quân của quân đội Pháp. 0 m iền N am ,thừa phát lại cũng không tồn tạ i đã 30 năm kể từ khi giảiphóng m iền Nam năm 1975. Trước đây, ỏ m iền Bắc cũng như cả nước Việt Nam nóichung sau ngày giải phóng đất nước, đã tồỉi tại nền kinh tếtập trung, việc phân chia sản phẩm lao động xã hội chủ yếutheo cơ ch ế bao cấp, nên các tranh chấp dân sự, kinh têkhông đáng kể, ít phức tạp. Cơ quan nhà nước thưòng canthiệp vào các giao dịch dân sự, kinh tế, thậm chí khi cótranh chấp thì nhà nước cũng giúp luôn việc cử người bàochữa. H iện nay, khi nhà nước thực hiện cơ ch ế thị trường,các quan hệ kinh tế thị trường p hát triển rất m ạnh mẽ, kéo6theo cic tranh chấp cũng xáy ra khá đa dạng, phức tạp,làm nảy sinh nhiều nhu cầu pháp lý khác nhau. Từ các nhucầu này, nhà nưổc đã hìn h thành nhiều tổ chức có nhiệmvụ hồ trỢ cho các cơ quan pháp luật cũng như cung cấp dịchvụ pháp lý cho xã hội, cụ th ể như tổ chức luật sư, tổ chứccông d ứ n g , các văn phòng tư vấn pháp luật, tổ chức trọngtài thưíng mại, tổ chức giám định tư pháp... Bên cạnh đó,cũng co thể nói, trong lĩn h vực dân sự, tô tụng dân sự củanưổc ti hiện tại hầu như gánh nặng điều tra, thu thậpchứng ;ứ, xác m inh h iện trạng, lấy lòi khai, tiến hành dànxếp h(» giải... đến việc cung cấp, tống đạt các văn bản tôtụ n g (Ên sự đều do các cơ quan nhà nước bao cấp thựchiện. Chính gánh n ặng này và với bộ máy chưa đầy đủ vềnh ân iự, phương tiện làm việc còn th iếu thốh, năng lựcchuyêr môn chưa đáp ứng yêu cầu nên tình trạng tồnđọng, cuá hạn, sự bất cập của các cơ quan nhà nước so vốiyêu cầ i của xã hội là điều khó tránh khỏi. N ă ĩi 1995, khi Bộ lu ậ t dân sự đầu tiên của nước tađưỢc bin hành, Bộ Tư pháp đã giao cho sở Tư pháp thànhphô Hc Chí M inh n gh iên cứu đề tài: “N hững cơ sở lý luậnvà th w tiễn về định ch ế thừa p hát lại”. Đ ề tài đã đượcn gh iện thu, xếp loại x u ấ t sắc. Gần đây, Bộ Chính trị tiếptục có Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về Chiếnlược c á cách tư pháp đến năm 2020, giao cho ngành tưpháp rghiên cứu đề xu ất để thành lập tổ chức thừa phátlại, trién khai ứng dụng trong thực t ế đòi sông xã hội. N hằm giúp bạn đọc có thêm tài liệu tham khảo về thừaphát lại, N hà xu ất bản Tư pháp xuất bản cuốin sách “Tóchức th ừ a p h á t la i” do TS. N guyễn Đức Chính, G iám đốcSở Tư pháp th àn h phô Hồ Chí M inh chủ biên. Cuốn sách được biên soạn trên cơ sỏ tổng hợp p h ần lớncác nội dung cơ bản của đề tài nói trên nhằm giới th iệu mộtcách tương đốỉ toàn diện, có hệ thông v ề sự xu ất hiện, hìnhthành, phát triển của thừa phát lại ỏ V iệt Nam, vai trò củathừa phát lại trong hoạt động tư pháp trước đây; lý giải vìsao hiện nay cần phải có thừa phát lại; thành lập tổ chứcthừa phát lại sẽ có những lợi ích gì; mốì quan hệ giữa thừaphát lại với các chức danh tư pháp hiện tại; các nhiệm vụ,quyền hạn, trách nhiệm cụ thể, mô hình tổ chức thừa phátlại; các giải pháp, điều kiện, các bước nên thực hiện để thừaphát lại hìn h th ành và có thể hoạt động. Hy vọng cuôn sáchsẽ là tài liệu hữu ích cho bạn đọc đang quan tâm , nghiêncứu vấn đề này. X in trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc! Hà Nội, tháng 9/2006 NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP8 Chương I TỔ CHỨC THỪA PHÁT LẠI TRƯỚC NĂM 1975 ở VIỆT NAM I. KHÁI NIỆM THỪA PHÁT LẠI “T/iừa phát lại có lẽ xuất hiện ở V iệt N am son g hànhvới việc Vua Tự Đức ký Hoà ước ngày 05/6/1862 nhượngcho Pháp 6 tỉnh Nam kỳ. Từ đó, Pháp đã trực tiếp áp đặtchê độ cai trị thực dân và áp dụng quy c h ế v ề thuộc địa ãnh thổ. Coi 6 tỉnh Nam kỳ như một h ạt, còn mỗi tỉnhđưỢc coi như mỗi quận của nưốc Pháp. Sau đó, bằng bản Hiệp ưóc ngày 06/6/1884, nưốc V iệtNam trở thành một nước bảo hộ của nước Pháp. NgườiPháp đặt Thống sứ ở Bắc kỳ và Khâm sứ ở Trung kỳ đạidiện cho chính quyền Pháp. Tuy nhiên, lúc này ở Trung kỳvà Bắc kỳ, Hoàng đ ế V iệt ...