Chương V: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro
Số trang: 134
Loại file: doc
Dung lượng: 6.03 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng có nhu cầu tìm thông tin, ví dụ tìm thông tin về Đoàn, nhân cuộc thi tìm hiểu Đoàn thanh niên cộng sản. Khi đó ta đến thư viện, tìm những quyển sách liên quan tới đề tài, tìm tiếp các thông tin cần quan tâm trong các sách đó… Chắc chắn rằng sẽ phải tiêu phí rất nhiều thời gian trước khi tìm được các thông tin có ích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương V: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro Chương V Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual FoxproI - CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệua) Cơ sở dữ liệuChắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng có nhu cầu tìm thông tin, ví dụ tìm thông tin về Đoàn,nhân cuộc thi tìm hiểu Đoàn thanh niên cộng sản. Khi đó ta đ ến thư vi ện, tìm nh ững quy ểnsách liên quan tới đề tài, tìm tiếp các thông tin cần quan tâm trong các sách đó… Ch ắc ch ắnrằng sẽ phải tiêu phí rất nhiều thời gian trước khi tìm được các thông tin có ích.Có rất nhiều vấn đề tương tự trong cuộc sống. Chẳng hạn, thầy giáo cần thông tin v ề h ọcsinh trong lớp và quản lí điểm số của các em; phòng bán vé máy bay c ần thông tin v ề cácchuyến bay và chỗ còn trống trên máy bay; thư viện cần thông tin v ề sách và đ ộc gi ả, v.v.Ngày nay, nhờ sử dụng máy tính, người ta có thể giải quyết các vấn đề xử lí thông tin này m ộtcách nhanh chóng bằng các chương trình chuyên dụng có tên g ọi là các hệ quản trị cơ sở dữliệu.Trước khi làm quen với một trong những chương trình loại này, chúng ta cần hi ểu khái ni ệmcơ sở dữ liệu là gì.Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ cơ sở dữ liệu có thể được áp dụng cho bất kì một tập hợpthông tin nào đó có liên hệ với nhau, ví dụ như bảng giờ tàu ch ạy ho ặc b ảng ghi các đ ơn đ ặthàng và thời gian thực hiện các đơn đặt hàng đó. Lưu ý rằng ch ỉ có t ập h ợp các d ữ li ệu đ ượctổ chức theo một cách nào đó mới được coi là cơ sở dữ liệu. Ch ẳng h ạn, m ột s ổ ghi chépnhững thông tin bất kì sẽ không được xem là cơ sở dữ liệu.Mục đích chủ yếu của các hệ cơ sở dữ liệu là đảm bảo việc lưu trữ và tìm kiếm các thông tinchứa trong chúng. Các cơ sở dữ liệu trên máy tính cho phép tìm kiếm nhanh, s ửa đ ổi d ễ dàngvà chứa được khối lượng lớn thông tin. Do vậy chúng có lợi thế hơn hẳn so v ới các cơ s ở d ữliệu xử lí bằng tay.Ví dụ về cơ sở dữ liệuHãy xét một ví dụ cụ thể là cơ sở dữ liệu về các học sinh trong một lớp.Các thông tin ta quan tâm là các đặc trưng liên quan tới từng học sinh và có ích cho vi ệc qu ản lícác em ở trường, trong số đó có thể kể đến: Họ và tên học sinh Giới tính (nam hay nữ) Ngày sinh Địa chỉ Đoàn viên hay chưa Một số các thông tin khác, tuy cũng quan trọng, nhưng không liên quan trực tiếp đến việc qu ảnlí học sinh ở trường (diện tích nhà ở, số anh chị em, v.v.) sẽ không được đưa vào s ổ sách.Thông thường giáo viên lập bảng danh sách học sinh có dạng như bảng 5.1. 165 Bảng 5.1. Ví dụ về bảng trong cơ sở dữ liệu Họ và tên Giới tính Địa chỉ Ngày sinh Đoàn viên Nữ 16 Hàng Chuối Rồi Hoàng Kim Liên 14/1/1986 Phan Anh Tuấn 23 Trần Hưng Đạo Chưa Nam 30/4/1985 Nguyễn Thị Mai Nữ 2 Phạm Ngũ Lão Rồi 9/3/1986 Nữ Rồi Ngô Thanh Giang 11/7/1986 15 Hàng Bài166Hoàng Xuân Hải 260 Đội Cấn Chưa Nam 09/12/1986 167Đây là một ví dụ về cơ sở dữ liệu học sinh.168Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có tổ chức, được lưu trữ trên một v ật mangthông tin nào đó, chẳng hạn giấy, băng từ, đĩa từ… 169Chú ý rằng đây không phải là tập hợp các dữ liệu rời rạc; chúng liên quan v ới nhau, sao chocon người có thể hình dung về một đối tượng, hiện tượng hoặc quá trình nào đó.Ví dụ: trong cơ sở dữ liệu lưu các công thức nấu ăn, chắc chắn có d ữ liệu v ề các th ực ph ẩm,các phương pháp nấu, các loại thịt, đơn vị đo thực phẩm… Nh ưng hi ển nhiên không ai đ ưavào đó giá tiền của các loại tivi! Một ví dụ khác: từ điển máy tính chứa các thu ật ng ữ v ề máytính. Không hi vọng tìm thấy trong đó giải thích về các thu ật ng ữ trong các lĩnh v ực kinh t ếhay y học.Phần lớn các cơ sở dữ liệu sử dụng các bảng có dạng như ở ví dụ trên đ ể l ưu tr ữ thông tin.Mỗi bảng bao gồm các cột và các dòng, trong các cơ sở dữ liệu chúng đ ược g ọi t ương ứng làcác trường và các bản ghi (h. 5.1). Hình 5.1. Trường và bản ghiTrường dùng để lưu trữ tập hợp các giá trị của một thuộc tính (tính ch ất) của b ảng. Trong vídụ ở trên, trường Họ và tên chứa họ và tên của các học sin ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương V: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro Chương V Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual FoxproI - CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệua) Cơ sở dữ liệuChắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng có nhu cầu tìm thông tin, ví dụ tìm thông tin về Đoàn,nhân cuộc thi tìm hiểu Đoàn thanh niên cộng sản. Khi đó ta đ ến thư vi ện, tìm nh ững quy ểnsách liên quan tới đề tài, tìm tiếp các thông tin cần quan tâm trong các sách đó… Ch ắc ch ắnrằng sẽ phải tiêu phí rất nhiều thời gian trước khi tìm được các thông tin có ích.Có rất nhiều vấn đề tương tự trong cuộc sống. Chẳng hạn, thầy giáo cần thông tin v ề h ọcsinh trong lớp và quản lí điểm số của các em; phòng bán vé máy bay c ần thông tin v ề cácchuyến bay và chỗ còn trống trên máy bay; thư viện cần thông tin v ề sách và đ ộc gi ả, v.v.Ngày nay, nhờ sử dụng máy tính, người ta có thể giải quyết các vấn đề xử lí thông tin này m ộtcách nhanh chóng bằng các chương trình chuyên dụng có tên g ọi là các hệ quản trị cơ sở dữliệu.Trước khi làm quen với một trong những chương trình loại này, chúng ta cần hi ểu khái ni ệmcơ sở dữ liệu là gì.Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ cơ sở dữ liệu có thể được áp dụng cho bất kì một tập hợpthông tin nào đó có liên hệ với nhau, ví dụ như bảng giờ tàu ch ạy ho ặc b ảng ghi các đ ơn đ ặthàng và thời gian thực hiện các đơn đặt hàng đó. Lưu ý rằng ch ỉ có t ập h ợp các d ữ li ệu đ ượctổ chức theo một cách nào đó mới được coi là cơ sở dữ liệu. Ch ẳng h ạn, m ột s ổ ghi chépnhững thông tin bất kì sẽ không được xem là cơ sở dữ liệu.Mục đích chủ yếu của các hệ cơ sở dữ liệu là đảm bảo việc lưu trữ và tìm kiếm các thông tinchứa trong chúng. Các cơ sở dữ liệu trên máy tính cho phép tìm kiếm nhanh, s ửa đ ổi d ễ dàngvà chứa được khối lượng lớn thông tin. Do vậy chúng có lợi thế hơn hẳn so v ới các cơ s ở d ữliệu xử lí bằng tay.Ví dụ về cơ sở dữ liệuHãy xét một ví dụ cụ thể là cơ sở dữ liệu về các học sinh trong một lớp.Các thông tin ta quan tâm là các đặc trưng liên quan tới từng học sinh và có ích cho vi ệc qu ản lícác em ở trường, trong số đó có thể kể đến: Họ và tên học sinh Giới tính (nam hay nữ) Ngày sinh Địa chỉ Đoàn viên hay chưa Một số các thông tin khác, tuy cũng quan trọng, nhưng không liên quan trực tiếp đến việc qu ảnlí học sinh ở trường (diện tích nhà ở, số anh chị em, v.v.) sẽ không được đưa vào s ổ sách.Thông thường giáo viên lập bảng danh sách học sinh có dạng như bảng 5.1. 165 Bảng 5.1. Ví dụ về bảng trong cơ sở dữ liệu Họ và tên Giới tính Địa chỉ Ngày sinh Đoàn viên Nữ 16 Hàng Chuối Rồi Hoàng Kim Liên 14/1/1986 Phan Anh Tuấn 23 Trần Hưng Đạo Chưa Nam 30/4/1985 Nguyễn Thị Mai Nữ 2 Phạm Ngũ Lão Rồi 9/3/1986 Nữ Rồi Ngô Thanh Giang 11/7/1986 15 Hàng Bài166Hoàng Xuân Hải 260 Đội Cấn Chưa Nam 09/12/1986 167Đây là một ví dụ về cơ sở dữ liệu học sinh.168Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có tổ chức, được lưu trữ trên một v ật mangthông tin nào đó, chẳng hạn giấy, băng từ, đĩa từ… 169Chú ý rằng đây không phải là tập hợp các dữ liệu rời rạc; chúng liên quan v ới nhau, sao chocon người có thể hình dung về một đối tượng, hiện tượng hoặc quá trình nào đó.Ví dụ: trong cơ sở dữ liệu lưu các công thức nấu ăn, chắc chắn có d ữ liệu v ề các th ực ph ẩm,các phương pháp nấu, các loại thịt, đơn vị đo thực phẩm… Nh ưng hi ển nhiên không ai đ ưavào đó giá tiền của các loại tivi! Một ví dụ khác: từ điển máy tính chứa các thu ật ng ữ v ề máytính. Không hi vọng tìm thấy trong đó giải thích về các thu ật ng ữ trong các lĩnh v ực kinh t ếhay y học.Phần lớn các cơ sở dữ liệu sử dụng các bảng có dạng như ở ví dụ trên đ ể l ưu tr ữ thông tin.Mỗi bảng bao gồm các cột và các dòng, trong các cơ sở dữ liệu chúng đ ược g ọi t ương ứng làcác trường và các bản ghi (h. 5.1). Hình 5.1. Trường và bản ghiTrường dùng để lưu trữ tập hợp các giá trị của một thuộc tính (tính ch ất) của b ảng. Trong vídụ ở trên, trường Họ và tên chứa họ và tên của các học sin ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hệ quản trị cơ sở dữ liệu góc nhìn dữ liệu mô hình dữ liệu ngôn ngữ cơ sở dữ liệu quản trị giaoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Tin học lớp 12 (Trọn bộ cả năm)
180 trang 256 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Systems - DBMS)
14 trang 239 0 0 -
Thực hiện truy vấn không gian với WebGIS
8 trang 232 0 0 -
69 trang 144 0 0
-
Giáo trình Nhập môn Cơ sở dữ liệu - GV. Nguyễn Thế Dũng
280 trang 140 0 0 -
57 trang 88 0 0
-
34 trang 83 0 0
-
Bài giảng Khái niệm về hệ cơ sở dữ liệu: Bài 2 - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
13 trang 77 0 0 -
Giáo trình Hệ quản trị cơ sở dữ liệu - Trần Thiên Thành
130 trang 74 0 0 -
Phát triển Java 2.0: Phân tích dữ liệu lớn bằng MapReduce của Hadoop
12 trang 70 0 0