CHUYÊN ĐỀ 1: TỔNG HỢP, PHÂN GIẢI VÀ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT
Số trang: 50
Loại file: ppt
Dung lượng: 2.13 MB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cũng như các sinh vật bậc cao, vi sinh vật có khả năng tổng hợp tất cả các thành phần chủ yếu của tế bào như: axit nuclêic, prôtêin, pôlisaccarit, lipit… Hơn nữa, do có tốc độ sinh trưởng cao, vi sinh vật trở thành một nguồn tài nguyên cho con người khai thác
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ 1: TỔNG HỢP, PHÂN GIẢI VÀ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT GIÁOVIÊNHƯỚNGDẪN:NGUYỄNHUỲNHTHÚYDIỆU* KHÁI NIỆM VỀ VI SINH VẬT :ĐỊNHNGHĨA:Visinhvậtlànhữngvisinhvậtcókíchthướcrấtnhỏ,chỉquansátđượcdướikínhhiểnvi.I/ QUÁ TRÌNH TỔNGHỢP Ở VI SINHVẬT VÀ ỨNG DỤNGCỦA QUÁ TRÌNH :1.ĐẶCĐIỂMCỦAQUÁTRÌNHTỔNGHỢP: Cũng như các sinh vật bậc cao, vi sinh vật có khả năng tổng hợp tất cả các thành phần chủ yếu của tế bào như: axit nuclêic, prôtêin, pôlisaccarit, lipit… Hơn nữa, do có tốc độ sinh trưởng cao, vi sinh vật trở thành một nguồn tài nguyên cho con người khai thác. - Việc tổng hợp ADN, ARN và prôtêin diễn ratương tự ở mọi tế bào sinh vật và là biểu hiệncủa dòng thông tin di truyền từ nhân đến tế bàochất: + (sao chép) Prôtêin ADN (vật chất ditruyền) có khả năng tự sao chép; + ARN được tổng hợp (phiên mã) trên đoạn mạch ADN; + Cuối cùng prôtêin được tạo thành(dịch mã) trên ribôxôm. Đáng chú ý, ở một sốvirut có quá trình phiên mã ngược (ví dụ HIV),ở đây, ARN được dùng làm sợi khuôn đểtổng hợp ADN.b/TổnghợppôlisaccaritTổng hợp pôlisaccarit ở vi khuẩn và tảo, việctổng hợp tinh bột và glicôgen cần hợp chất mở đầu làADP – glucôzơ (ađênôzin điphôtphat – glucôzơ): (Glucôzơ)n + [ADP-glucôzơ] ----> (Glucôzơ)n+1 + ADPMột số vi sinh vật còn tổng hợp kitin vàxenlulôzơc/Tổnghợplipit: -Tổng hợp lipit Vi sinh vật tổng hợp lipit bằng cách liên kết glixêrol và các axit béo. - Glixêrol là dẫn xuất từ đihiđrôxiaxêtôn – P (trong đường phân). - Các axit béo được tạo thành nhờ sự kết hợp liên tục với nhau của các phân tử axêtyl-CoA.2.ỨNGDỤNGSỰTỔNGHỢPỞVISINHVẬT: Do có tốc độ sinh trưởng và tổng hợp sinh khối cao nên vi sinh vật trở thành nguồn tài nguyên khai thác của con người. Thật khó tưởng tượng rằng một con bò nặng 500 kg lại chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5 kg prôtêin; 500kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40kg prôtêin nhưng 500 kg nấm men có thể tạo thành mỗi ngày 50 tấn prôtêin.a/Sản xuất sinh khối (hoặc prôtêin đơn bào): Trong hoàn cảnh nhiều nước trên thế giới (chủ yếu ở châu Phi và châu Á) còn bị đói prôtêin trầm trọng, các nước châu Âu hằng năm vẫn phải nhập đậu tương cho chăn nuôi, thì prôtêin vi sinh vật là một nguồn hấp dẫn. Đã có nhiều nhà máy sản xuất sinh khối vi sinh vật ở quy mô lớn. Nhiều loại nấm ăn (nấm hương, nấm mỡ, nấm rơm…) là loại thực phẩm quýVídụ: +Vi khuẩn lam Spirulina là nguồn thực phẩm ở châu Phi, là loại thực phẩm tăng lực (ở dạng bột hoặc +Ở Nhật, tảo Chlorella được dùng làm nguồn prôtêin và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì. Chất thải từ các xí nghiệp chế biến rau, quả, bột, sữa… là cơ chất lên men để thu nhận sinh khối dùng làm thức ăn cho chăn nuôi.Như vậy, việc sản xuất sinh khối vi sinh vật cũng góp phần giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.b/ Sản xuất axit amin: Nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vậtchứa hàm lượng prôtêin cao nhưng lại không thểdùng làm nguồn prôtêin thức ăn cho con ngườivà gia súc do thiếu một số axit amin không thaythế cần thiết. Ví dụ: prôtêin lúa mì nghèo lizin, prôtêin lúa nước nghèo lizin và thrêônin, prôtêin ngônghèo lizin và triptôphan, prôtêin đậu nghèomêtiônin. Do đó, trên toàn thế giới việc thiếu hụtlizin, thrêônin và mêtiônin còn trầm trọng hơn làsự đói prôtêin nói chung.c/ Sản xuất các chất xúc tác sinh học:Các enzim ngoại bào của vi sinh vật được sử dụngphổ biến trong đời sống con người và trong nền kinh tếquốc dân, chẳng hạn: - Amilaza (thuỷ phân tinh bột), được dùngkhi làm tương, rượu nếp, trong công nghiệp sảnxuất bánh kẹo, công nghiệp dệt, sản xuất xirô. - Prôtêaza (thuỷ phân prôtêin) được dùng khi làm tương, chế biến thịt, trong công nghiệp thuộcda, công nghiệp bột giặt… - Xenlulaza (thuỷ phân xenlulôzơ) được dùng trong chế biến rác thải vàsử lí các bã thải,dùng làm thức ăn cho chăn nuôi và sản xuất bột giặt. - Lipaza (thủy phân lipit) : dùng trong công nghiệp bột giặt chất tẩy rửa.d/ Sản xuất gốm sinh học : - Sản xuất kem phủ bề mặt bánh, chất phụ giatrong công nghiệp khai thác dầu hỏa. - Trong y học, dùng làm chất thay thế huyếttương. - Trong sinh hóa học, dùng làm chất tách chiếtenzim.II.ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUÁ TRÌNHPHÂN GIẢI Ở VI SINH VẬT VÀỨNGDỤNGCỦAQUÁTRÌNH: Khi tiếp xúc với các chất dinhdưỡng có phân tử lớn như axit nuclêic,prôtêin, tinh bột và lipit… (chứa trong xáccủa động vật và thực vật) không thểđược vận chuyển qua màng sinh chất, visinh vật phải tiết vào môi trường cácenzim thuỷ phân các cơ chất trên thànhcác chất đơn giản hơn. Trong trường hợpnày, quá trình phân giải ngoại bào có ýnghĩa đồng hoà quan trọng đối với tế bào. 1. ĐẶCĐIỂMCỦAQUÁTRÌNH PHÂNGIẢICÁCCHẤT:a.Phân giải axit nuclêic và prôtêin:Đểphângiải các axit nuclêic và prôtêin, vi sinh vật tiết ra các enzim nuclêaza (phân giải ADN và ARN thành các nuclêôtit) và prôtêaza (phân giải prôtêin thành các axit amin).*Cơchếphângiảiprotein: ( protease)Prôtêin====axitamineCO2+NH3+NLGiaiđoạn1:phângiảiproteinphứctạpthànhcácaxit aminbênngoàitếbàoGiaiđoạn2:VSVhấpthụaxitamin=>phângiải=>tạoraNLKhimôitrườngthiếuCvàthừaN,VSVkhửamine,sửdụngaxitlàmnguồncacbon.b. Phân giải pôlisaccarit:Các loại pôlisaccarit tự nhiên khá phong phú và đa dạng. Để đồng hoá được cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ 1: TỔNG HỢP, PHÂN GIẢI VÀ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT GIÁOVIÊNHƯỚNGDẪN:NGUYỄNHUỲNHTHÚYDIỆU* KHÁI NIỆM VỀ VI SINH VẬT :ĐỊNHNGHĨA:Visinhvậtlànhữngvisinhvậtcókíchthướcrấtnhỏ,chỉquansátđượcdướikínhhiểnvi.I/ QUÁ TRÌNH TỔNGHỢP Ở VI SINHVẬT VÀ ỨNG DỤNGCỦA QUÁ TRÌNH :1.ĐẶCĐIỂMCỦAQUÁTRÌNHTỔNGHỢP: Cũng như các sinh vật bậc cao, vi sinh vật có khả năng tổng hợp tất cả các thành phần chủ yếu của tế bào như: axit nuclêic, prôtêin, pôlisaccarit, lipit… Hơn nữa, do có tốc độ sinh trưởng cao, vi sinh vật trở thành một nguồn tài nguyên cho con người khai thác. - Việc tổng hợp ADN, ARN và prôtêin diễn ratương tự ở mọi tế bào sinh vật và là biểu hiệncủa dòng thông tin di truyền từ nhân đến tế bàochất: + (sao chép) Prôtêin ADN (vật chất ditruyền) có khả năng tự sao chép; + ARN được tổng hợp (phiên mã) trên đoạn mạch ADN; + Cuối cùng prôtêin được tạo thành(dịch mã) trên ribôxôm. Đáng chú ý, ở một sốvirut có quá trình phiên mã ngược (ví dụ HIV),ở đây, ARN được dùng làm sợi khuôn đểtổng hợp ADN.b/TổnghợppôlisaccaritTổng hợp pôlisaccarit ở vi khuẩn và tảo, việctổng hợp tinh bột và glicôgen cần hợp chất mở đầu làADP – glucôzơ (ađênôzin điphôtphat – glucôzơ): (Glucôzơ)n + [ADP-glucôzơ] ----> (Glucôzơ)n+1 + ADPMột số vi sinh vật còn tổng hợp kitin vàxenlulôzơc/Tổnghợplipit: -Tổng hợp lipit Vi sinh vật tổng hợp lipit bằng cách liên kết glixêrol và các axit béo. - Glixêrol là dẫn xuất từ đihiđrôxiaxêtôn – P (trong đường phân). - Các axit béo được tạo thành nhờ sự kết hợp liên tục với nhau của các phân tử axêtyl-CoA.2.ỨNGDỤNGSỰTỔNGHỢPỞVISINHVẬT: Do có tốc độ sinh trưởng và tổng hợp sinh khối cao nên vi sinh vật trở thành nguồn tài nguyên khai thác của con người. Thật khó tưởng tượng rằng một con bò nặng 500 kg lại chỉ sản xuất thêm mỗi ngày 0,5 kg prôtêin; 500kg cây đậu nành mỗi ngày tổng hợp được 40kg prôtêin nhưng 500 kg nấm men có thể tạo thành mỗi ngày 50 tấn prôtêin.a/Sản xuất sinh khối (hoặc prôtêin đơn bào): Trong hoàn cảnh nhiều nước trên thế giới (chủ yếu ở châu Phi và châu Á) còn bị đói prôtêin trầm trọng, các nước châu Âu hằng năm vẫn phải nhập đậu tương cho chăn nuôi, thì prôtêin vi sinh vật là một nguồn hấp dẫn. Đã có nhiều nhà máy sản xuất sinh khối vi sinh vật ở quy mô lớn. Nhiều loại nấm ăn (nấm hương, nấm mỡ, nấm rơm…) là loại thực phẩm quýVídụ: +Vi khuẩn lam Spirulina là nguồn thực phẩm ở châu Phi, là loại thực phẩm tăng lực (ở dạng bột hoặc +Ở Nhật, tảo Chlorella được dùng làm nguồn prôtêin và vitamin bổ sung vào kem, sữa chua, bánh mì. Chất thải từ các xí nghiệp chế biến rau, quả, bột, sữa… là cơ chất lên men để thu nhận sinh khối dùng làm thức ăn cho chăn nuôi.Như vậy, việc sản xuất sinh khối vi sinh vật cũng góp phần giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.b/ Sản xuất axit amin: Nhiều thực phẩm có nguồn gốc thực vậtchứa hàm lượng prôtêin cao nhưng lại không thểdùng làm nguồn prôtêin thức ăn cho con ngườivà gia súc do thiếu một số axit amin không thaythế cần thiết. Ví dụ: prôtêin lúa mì nghèo lizin, prôtêin lúa nước nghèo lizin và thrêônin, prôtêin ngônghèo lizin và triptôphan, prôtêin đậu nghèomêtiônin. Do đó, trên toàn thế giới việc thiếu hụtlizin, thrêônin và mêtiônin còn trầm trọng hơn làsự đói prôtêin nói chung.c/ Sản xuất các chất xúc tác sinh học:Các enzim ngoại bào của vi sinh vật được sử dụngphổ biến trong đời sống con người và trong nền kinh tếquốc dân, chẳng hạn: - Amilaza (thuỷ phân tinh bột), được dùngkhi làm tương, rượu nếp, trong công nghiệp sảnxuất bánh kẹo, công nghiệp dệt, sản xuất xirô. - Prôtêaza (thuỷ phân prôtêin) được dùng khi làm tương, chế biến thịt, trong công nghiệp thuộcda, công nghiệp bột giặt… - Xenlulaza (thuỷ phân xenlulôzơ) được dùng trong chế biến rác thải vàsử lí các bã thải,dùng làm thức ăn cho chăn nuôi và sản xuất bột giặt. - Lipaza (thủy phân lipit) : dùng trong công nghiệp bột giặt chất tẩy rửa.d/ Sản xuất gốm sinh học : - Sản xuất kem phủ bề mặt bánh, chất phụ giatrong công nghiệp khai thác dầu hỏa. - Trong y học, dùng làm chất thay thế huyếttương. - Trong sinh hóa học, dùng làm chất tách chiếtenzim.II.ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC QUÁ TRÌNHPHÂN GIẢI Ở VI SINH VẬT VÀỨNGDỤNGCỦAQUÁTRÌNH: Khi tiếp xúc với các chất dinhdưỡng có phân tử lớn như axit nuclêic,prôtêin, tinh bột và lipit… (chứa trong xáccủa động vật và thực vật) không thểđược vận chuyển qua màng sinh chất, visinh vật phải tiết vào môi trường cácenzim thuỷ phân các cơ chất trên thànhcác chất đơn giản hơn. Trong trường hợpnày, quá trình phân giải ngoại bào có ýnghĩa đồng hoà quan trọng đối với tế bào. 1. ĐẶCĐIỂMCỦAQUÁTRÌNH PHÂNGIẢICÁCCHẤT:a.Phân giải axit nuclêic và prôtêin:Đểphângiải các axit nuclêic và prôtêin, vi sinh vật tiết ra các enzim nuclêaza (phân giải ADN và ARN thành các nuclêôtit) và prôtêaza (phân giải prôtêin thành các axit amin).*Cơchếphângiảiprotein: ( protease)Prôtêin====axitamineCO2+NH3+NLGiaiđoạn1:phângiảiproteinphứctạpthànhcácaxit aminbênngoàitếbàoGiaiđoạn2:VSVhấpthụaxitamin=>phângiải=>tạoraNLKhimôitrườngthiếuCvàthừaN,VSVkhửamine,sửdụngaxitlàmnguồncacbon.b. Phân giải pôlisaccarit:Các loại pôlisaccarit tự nhiên khá phong phú và đa dạng. Để đồng hoá được cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
biến dị di truyền lý thuyết sinh học VI SINH VẬT Tổng hợp pôlisaccarit Tổng hợp lipit Sản xuất sinh khối prôtêin đơn bàoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 313 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 237 0 0 -
9 trang 173 0 0
-
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 135 0 0 -
67 trang 94 1 0
-
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 81 0 0 -
96 trang 78 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 75 0 0 -
Sinh học phát triển (TS Nguyễn Lai Thành) - Chương 2.3
48 trang 42 0 0 -
Giáo trình Vi sinh vật học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Quang Tuyên
89 trang 38 0 0