Thông tin tài liệu:
Nối tiếp nội dung của phần 1 Tài liệu Sinh hóa miễn dịch, phần 2 trình bày các nội dung từ chương 5 bao gồm: Miễn dịch không nhiễm trùng, hệ miễn dịch bị HIV tấn công, một số phương pháp phân tích dựa trên miễn dịch. Hi vọng đây sẽ là một Tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa và những ai quan tâm dùng làm Tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề Sinh hóa miễn dịch: Phần 2 CHƯƠNG 5 MIỄN DỊCH KHÔNG NHIỄM TRÙNG5.1. Miễn dịch trong ghép mô. Ghép là thuật ngữ dùng trong kỹ thuật cấy ghép mô tế bào hoặc cơquan nội tạng từ một cơ thể cho ñể thay thế cho một mô hay cơ quan tươngñương ở cơ thể nhận ñã bị hỏng do bệnh lý, hoặc do chấn thương nhằm duytrì cuộc sống.5.1.1. Sự ra ñời của miễn dịch trong ghép mô. Vào cuối thế kỷ 19 ñầu thế kỷ 20 các nhà y học ñã quan tâm miễndịch chống nhiễm trùng và ñã sản xuất ra các vacxin ñể phòng chống bệnhtruyền nhiễm. Kháng thể ñã xuất hiện khi có vi khuẩn hoặc ñộc tố của nóxâm nhập vào cơ thể. Vậy kháng thể có xuất hiện khi tế bào lạ xâm nhậpvào cơ thể hay không ? Bằng thực nghiệm tiêm hồng cầu lạ vào tĩnh mạch thỏ, Borde ñã nhậnthấy, thỏ ñáp ứng miễn dịch, tạo ra kháng thể ñặc hiệu ñể kláng lại hồng cầu.Như vậy miễn dịch là cuộc ñấu tranh không phải chỉ chống vi khuẩn mà cònchống lại tất cả những cái gì lạ lọt vào cơ thể. Và từ ñây cũng mở ra ñườnghướng nghiên cứu mới “ Miễn dịch không nhiễm trùng”. Với hàng loạt thí nghiệm ghép da của Unman, ông ñã nhận thấy làông ñã thành công trong các thí nghiệm ñồng ghép. Tiếp tục các thí nghiệm của Unman, ñến thí nghiệm của Caren ông ñãchứng minh ñược sự thất bại không phải là do phẫu thuật cũng như do cáchbảo quản mảnh ghép. Sau ñó Honman ñã phát hiện cùng một mảnh ghép nhưng ghép lần thứhai thì mau thải loại hơn lần ñầu. Vào năn 1944 Medewa ñã nghiên cứu và phát hiện ra những vấn ñềmiễn dịch xung quanh mảnh ghép và có liên quan ñến vấn ñề di truyền, tứclà mô thuộc cơ thể nào thì mang tính di truyền của cơ thể ñấy. Từ những nguyên nhân sinh học về tương kỵ trong ghép mô và cơquan người ta ñã phát hiện ra hiện tượng dung nạp trong ghép mô và cơquan. Năm 1953- 1960 hai nhà khoa học Tiệp và Anh ñã làm thí nghiệm vàphát hiện ra hiện tượng dung nạp mô nhờ thí nghiệm tiếp xúc phôi với khángnguyên lạ. Tiếp sau ñó các nhà miễn dịch ñã tìm thấy hệ thống kháng nguyên gắnvới bạch cầu có tên là HLA (Human Leucocyte Antygen), vai trò của nótrong sự phát sinh tương kỵ ở mô ghép. Dụa vào HLA người ta ñã xác lậpmức ñộ giông nhau về phương diện kháng nguyên ở người cho và ngườinhận. do ñó có những thuận lợi cho việc tìm mảnh ghép phù hợp với ngườinhận.5.1.2. Các dạng ghép mô Tùy thuộc vào mối quan hệ cho và nhận mảnh ghép mà người ta chiacác dạng ghép như sau: Ghép tự thân: là ghép mô của chính người ñó lên chỗ khác của cơ thể. Ghép cùng gen: là ghép giữa hai cơ thể phù hợp tổ chức hoàn toàn(ghép cùng trứng). Ghép ñồng loài: là ghép mô của cơ thể này sang cơ thể khác trongcùng loài nhưng khác về gen, ñây là một dạng cấy ghép phổ biến trong lâmsàng. Ghép khác loài: là ghép giữa hai cá thể thuộc hai loài khác nhau, ñangñược nghiên cứu trong y học ñể chữa bệnh.Tùy thuộc vị trí cấy ghép người ta chia ra như sau: Ghép ñúng chỗ: là ghép mô hoặc cơ quan ñúng vị trí thông thường vềcơ thể học. Ghép khác chỗ: là ghép mô hoặc cơ quan vào khác chỗ của cơ thể,trừ trường hợp ngoại lệ hầu hết các ca ghép ñều là ñồng loài.5.1.3.Hiện tượng thải ghép Hiện tượng thải ghép là phản ứng miễn dịch của cơ thể nhận chống lạikháng nguyên của mảnh ghép, hiện tượng này luôn xảy ra ñối với các trừơnghợp ghép ñồng loài hoặc ghép khác loài. Hiện tượng thải ghép ñược thựchiện nhờ tế bào T và các kháng thể ở cá thể nhận gây ra. Từ ñó gây tổnthương và rối loạn chức năng sinh lý của mảnh ghép và thải loại mảnh ghépra khỏi cơ thể nhận. Mô ghép bị thải nếu hệ thống miễn dịch của người nhận phát tín hiệukháng nguyên lạ trên mặt tế bào ghép và gây ñáp ứng miễn dịch. Khángnguyên mạnh nhất loại này là kháng nguyên bạch cầu người (HLA). Nóchính là MHC có hầu hết trong tế bào có nhân. Bản chất kháng nguyên là lànhân tố quyết ñịnh sự chấp nhận hay thải nảnh ghép. Kháng nguyên MHCcàng phù hợp thì cơ hội ghép càng thành công. Một hiện tượng nữa là các lympho T của mảnh ghép nhận biết khángnguyên của cơ thể nhận do thiếu hụt miễn dịch, hoặc cá thể nhận kìm hãmmiễn dích sẽ gây phản ứng chống lại vật chủ (do phản ứng mảnh ghép chốnglại vật chủ).5.1.4. Cơ chế thải ghép Cơ chế thứ nhất: Tiền tế bào T ñộc của chủ khi nhận mặt và và gắn vào phần tử MHC-1trên mặt tế bào ghép và ñược hoạt hóa thành lympho Tc. Tế bào này sau khibị kích thích bởi interleukin -2 (do lympho T- CD4 tiết ra) sẽ tăng sinh vàsinh ra lymphokin ñể tấn công và làm tan tế bào kháng nguyên lớp 1củanảnh ghép Cơ chế thứ hai Tế bào TH của cơ thể nhận, sau khi nhận mặt kháng nguyên và kết hợpvới MHC-II trên bề mặt của tế bào mảnh ghép. Tế bào ghép ñược hoạt hóatiết ra interleukin -2 ñể kích thích tế bào TH và tiết ra IFN và các lymphokinkhác. Các chất này kích thích tế bào thực bào tiết enzyme làm cho mô khô,kết quả làm cho mô bị chết hoặc hoại sinh. Hoặc cũng có thể theo con ñường ...