Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2000-2009 – Thực trạng và những vấn đề đặt ra
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 430.04 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích tổng quan chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn từ năm 2000 đến nay, qua đó đề xuất một số gợi ý nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2000-2009 – Thực trạng và những vấn đề đặt raNghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 28/Quý III- 2011 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THỜI KỲ 2000-2009 – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA Ths. Nguyễn Thị Lan và Ths. Trịnh Thu Nga Viện Khoa học Lao động và Xã hội Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn là một nội dung quan trọngtrong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (CNH, HĐH). Trong thời gianqua, cơ cấu cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở nước ta đã có những biến đổinhất định. Bài viết phân tích tổng quan chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp,nông thôn từ năm 2000 đến nay, qua đó đề xuất một số gợi ý nhằm thúc đẩy chuyểndịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.I. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ hơn nhiều so với tốc độ tăng dân số (cảCẤU LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, nước: 2,26%/năm so với 1,14%/năm;NÔNG THÔN THỜI KỲ 2000-2009 nông thôn: 1,68%/năm so với 0,32%/năm). Tuy nhiên, tốc độ tăng của1. Lực lượng lao động và việc làm nông lao động nông thôn thấp hơn so với củanghiệp, nông thôn giai đoạn 2000-2009 cả nước và mức tăng đã giảm dần. Bên Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cạnh đó, cùng với xu hướng giảm của tỷ(TCTK), năm 20092 cả nước có 85,79 trọng dân số nông thôn trong dân số cảtriệu người dân, trong đó dân số nông nước, tỷ trọng lao động nông thôn trongthôn là 60,4 triệu người. Điều này cho tổng LLLĐ cả nước cũng có xu hướngthấy, phần lớn dân số nước ta đang sống giảm từ 77,39% xuống 73,1% trong cùngở nông thôn. Tỷ trọng dân cư nông thôn giai đoạn. Đó là kết quả của quá trình đôtrong dân số cả nước vẫn ở mức cao song thị hóa và dòng di cư từ nông thôn rađang có xu hướng giảm từ 75,88% năm thành thị mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự2000 xuống còn 70,4% năm 2009. Về lực nhiên ở nông thôn còn cao hơn thành thị.lượng lao động, năm 2009, lực lượng laođộng (LLLĐ) cả nước có 49,19 triệu Về việc làm, năm 2009, cả nước cóngười, trong đó lao động nông thôn3 đạt 47,68 triệu người có việc làm, trong đó35,95 triệu người (chiếm 56,1% dân số lao động nông thôn là 35,07 triệu ngườinông thôn), chiếm 73,1% LLLĐ cả nước. (chiếm 74,04%). Trong giai đoạn 2000-Trong giai đoạn 2000 – 2009, Việt Nam 2009, tốc độ tăng lao động có việc làm củacó tháp dân số trẻ nên hàng năm, LLLĐ nông thôn là 1,93%/năm, chậm hơn so vớicả nước nói chung và nông thôn nói tốc độ tương ứng của cả nước (1,93%/nămriêng đều tăng với tốc độ khá cao, cao so với 2,57%/năm) – xem Bảng 1. Lao động nông nghiệp chủ yếu tập2 trung ở khu vực nông thôn và có xu Tổng điều tra dân số và nhà ở của Tổng cụcThống kê 2009 hướng giảm về số lượng. Năm 2009,3 Lao động nông thôn (hay gọi là dân số nông thôn tổng số lao động làm trong ngành nôngtừ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế) là một bộ nghiệp cả nước là 24,45 triệu người vớiphận của LLLĐ quốc gia, bao gồm những người từ 91,83% là lao động nông nghiệp nôngđủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn đangtham gia hoạt động kinh tế hay đang thất nghiệp. thôn (22,45 triệu người/24,45 triệu người). 14Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 28/Quý III- 2011Trong giai đoạn 2000-2009, lao động nước năm 2000 là 8,37 triệu người vànông nghiệp nông thôn tiếp tục giảm với của năm 2009 là 12,77 triệu người, đãquy mô 145 ngàn người mỗi năm, trong tăng 4,4 triệu người. Trong đó, lao độngkhi lao động nông nghiệp ở khu vực thành dịch vụ ở nông thôn cũng tăng khoảngthị vẫn tiếp tục tăng bình quân 87 ngàn 2,4 triệu người, từ 3,81 triệu người nămngười mỗi năm. Do đó, tốc độ giảm lao 2000 lên đến 6,21 triệu người năm 2009.động nông nghiệp nông thôn lớn hơn so Nhìn chung trong giai đoạn này, laovới của cả nước (-0,51% so với -0,29%). động ngành dịch vụ tăng trưởng khá, đặc Lao động dịch vụ của cả nước nói biệt ở khu vực nông thôn đạt 6,28%/nămchung và ở nông thôn nói riêng tiếp tục (tương ứng tăng 267 ngàn người/năm),tăng trưởng. Qua gần 10 năm, lao động cao hơn so với của cả nước (6,28%/nămlàm việc trong ngành dịch vụ của cả so với 5,84%/năm).Bảng 1. Quy mô việc làm của nông thôn phân theo ngành kinh tế, 2000-2009 Quy mô lao động có việc làm Tăng/giảm quy Tốc độ tăng bq (triệu người) mô bq giai đoạn hàng năm giai 2000-2009 đoạn 2000- Năm 2000 2005 2007 2009 (1000 người) 2009 (%) Cả nướcTổng số 38,368 43,452 45,579 47,682 1.035 2.57Nông nghiệp 24 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2000-2009 – Thực trạng và những vấn đề đặt raNghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 28/Quý III- 2011 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THỜI KỲ 2000-2009 – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA Ths. Nguyễn Thị Lan và Ths. Trịnh Thu Nga Viện Khoa học Lao động và Xã hội Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn là một nội dung quan trọngtrong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (CNH, HĐH). Trong thời gianqua, cơ cấu cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở nước ta đã có những biến đổinhất định. Bài viết phân tích tổng quan chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp,nông thôn từ năm 2000 đến nay, qua đó đề xuất một số gợi ý nhằm thúc đẩy chuyểndịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.I. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ hơn nhiều so với tốc độ tăng dân số (cảCẤU LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, nước: 2,26%/năm so với 1,14%/năm;NÔNG THÔN THỜI KỲ 2000-2009 nông thôn: 1,68%/năm so với 0,32%/năm). Tuy nhiên, tốc độ tăng của1. Lực lượng lao động và việc làm nông lao động nông thôn thấp hơn so với củanghiệp, nông thôn giai đoạn 2000-2009 cả nước và mức tăng đã giảm dần. Bên Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cạnh đó, cùng với xu hướng giảm của tỷ(TCTK), năm 20092 cả nước có 85,79 trọng dân số nông thôn trong dân số cảtriệu người dân, trong đó dân số nông nước, tỷ trọng lao động nông thôn trongthôn là 60,4 triệu người. Điều này cho tổng LLLĐ cả nước cũng có xu hướngthấy, phần lớn dân số nước ta đang sống giảm từ 77,39% xuống 73,1% trong cùngở nông thôn. Tỷ trọng dân cư nông thôn giai đoạn. Đó là kết quả của quá trình đôtrong dân số cả nước vẫn ở mức cao song thị hóa và dòng di cư từ nông thôn rađang có xu hướng giảm từ 75,88% năm thành thị mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự2000 xuống còn 70,4% năm 2009. Về lực nhiên ở nông thôn còn cao hơn thành thị.lượng lao động, năm 2009, lực lượng laođộng (LLLĐ) cả nước có 49,19 triệu Về việc làm, năm 2009, cả nước cóngười, trong đó lao động nông thôn3 đạt 47,68 triệu người có việc làm, trong đó35,95 triệu người (chiếm 56,1% dân số lao động nông thôn là 35,07 triệu ngườinông thôn), chiếm 73,1% LLLĐ cả nước. (chiếm 74,04%). Trong giai đoạn 2000-Trong giai đoạn 2000 – 2009, Việt Nam 2009, tốc độ tăng lao động có việc làm củacó tháp dân số trẻ nên hàng năm, LLLĐ nông thôn là 1,93%/năm, chậm hơn so vớicả nước nói chung và nông thôn nói tốc độ tương ứng của cả nước (1,93%/nămriêng đều tăng với tốc độ khá cao, cao so với 2,57%/năm) – xem Bảng 1. Lao động nông nghiệp chủ yếu tập2 trung ở khu vực nông thôn và có xu Tổng điều tra dân số và nhà ở của Tổng cụcThống kê 2009 hướng giảm về số lượng. Năm 2009,3 Lao động nông thôn (hay gọi là dân số nông thôn tổng số lao động làm trong ngành nôngtừ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế) là một bộ nghiệp cả nước là 24,45 triệu người vớiphận của LLLĐ quốc gia, bao gồm những người từ 91,83% là lao động nông nghiệp nôngđủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn đangtham gia hoạt động kinh tế hay đang thất nghiệp. thôn (22,45 triệu người/24,45 triệu người). 14Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 28/Quý III- 2011Trong giai đoạn 2000-2009, lao động nước năm 2000 là 8,37 triệu người vànông nghiệp nông thôn tiếp tục giảm với của năm 2009 là 12,77 triệu người, đãquy mô 145 ngàn người mỗi năm, trong tăng 4,4 triệu người. Trong đó, lao độngkhi lao động nông nghiệp ở khu vực thành dịch vụ ở nông thôn cũng tăng khoảngthị vẫn tiếp tục tăng bình quân 87 ngàn 2,4 triệu người, từ 3,81 triệu người nămngười mỗi năm. Do đó, tốc độ giảm lao 2000 lên đến 6,21 triệu người năm 2009.động nông nghiệp nông thôn lớn hơn so Nhìn chung trong giai đoạn này, laovới của cả nước (-0,51% so với -0,29%). động ngành dịch vụ tăng trưởng khá, đặc Lao động dịch vụ của cả nước nói biệt ở khu vực nông thôn đạt 6,28%/nămchung và ở nông thôn nói riêng tiếp tục (tương ứng tăng 267 ngàn người/năm),tăng trưởng. Qua gần 10 năm, lao động cao hơn so với của cả nước (6,28%/nămlàm việc trong ngành dịch vụ của cả so với 5,84%/năm).Bảng 1. Quy mô việc làm của nông thôn phân theo ngành kinh tế, 2000-2009 Quy mô lao động có việc làm Tăng/giảm quy Tốc độ tăng bq (triệu người) mô bq giai đoạn hàng năm giai 2000-2009 đoạn 2000- Năm 2000 2005 2007 2009 (1000 người) 2009 (%) Cả nướcTổng số 38,368 43,452 45,579 47,682 1.035 2.57Nông nghiệp 24 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chuyển dịch cơ cấu lao động Cơ cấu lao động nông nghiệp Cơ cấu lao động nông thôn Chuyển dịch cơ cấu lao động Cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng năng suất tại Việt Nam
17 trang 202 0 0 -
Làm gì để tăng năng suất lao động của Việt Nam hiện nay?
6 trang 108 0 0 -
9 trang 51 0 0
-
Bài giảng Quản lý nguồn nhân lực xã hội - Chương 5: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội
22 trang 31 0 0 -
13 trang 31 0 0
-
0 trang 26 0 0
-
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 3/2013
100 trang 25 0 0 -
13 trang 20 0 0
-
Giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động Đà Nẵng - 2
11 trang 20 0 0 -
8 trang 19 0 0