Danh mục

Chuyển đổi số nền kinh tế Việt Nam – Các vấn đề lý luận, định hướng và giải pháp thúc đẩy

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 814.58 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Chuyển đổi số nền kinh tế Việt Nam – Các vấn đề lý luận, định hướng và giải pháp thúc đẩy" đề cập đến các phương pháp tiếp cận chia chuyển đổi số nền kinh tế thành ba hoạt động cơ bản: phát triển công nghệ số, tạo mô hình kinh tế số, và chuyển đổi số các ngành và lĩnh vực truyền thống. Nghiên cứu đã mô tả kết quả bước đầu của chuyển đổi số ở Việt Nam. Tổng giá trị gia tăng của kinh tế số trong GDP tăng, và nền tảng số đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và tạo giá trị cho các thực thể thị trường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyển đổi số nền kinh tế Việt Nam – Các vấn đề lý luận, định hướng và giải pháp thúc đẩy CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM – CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY Nguyễn Văn Mạnh1, Nguyễn Lê Minh Nhật2 Tóm tắt: Bài viết đề cập đến các phương pháp tiếp cận chia chuyển đổi số nền kinh tế thành ba hoạt động cơ bản: phát triển công nghệ số, tạo mô hình kinh tế số, và chuyển đổi số các ngành và lĩnh vực truyền thống. Nghiên cứu đã mô tả kết quả bước đầu của chuyển đổi số ở Việt Nam. Tổng giá trị gia tăng của kinh tế số trong GDP tăng, và nền tảng số đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và tạo giá trị cho các thực thể thị trường. Các ngành như khoa học công nghệ, giáo dục, và công nghiệp chế biến đang có tăng trưởng tích cực.Để thúc đẩy chuyển đổi số, cần tập trung vào hoàn thiện hành lang pháp lý, phát triển nền tảng số dùng chung, phát triển dữ liệu tập trung theo ngành, và tập trung vào các ngành trọng điểm như nông nghiệp và du lịch. Đảm bảo tính an toàn và an ninh thông tin trong môi trường số là quan trọng, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ. Từ khoá: chuyển đổi số, khoa học công nghệ, tăng trưởng GDP1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chuyển đổi nền kinh tế là yêu cầu tất yếu đặt ra cho mọi quốc gia trong quá trình thựchiện hiện đại hóa đất nước. Chuyển đổi nền kinh tế được hiểu là sự đổi mới của hệ thống kinhtế, chuyển đổi phương thức tăng trưởng kinh tế, cải thiện để cơ cấu kinh tế trở nên hợp lý vàhoàn thiện hơn. Lịch sử chuyển đổi nền kinh tế thế giới là lịch sử chuyển đổi và nâng cấp các ngành côngnghiệp truyền thống và phát triển các ngành công nghiệp mới nổi. Trong quá trình phát triển,các ngành công nghiệp mới nổi thông thường sẽ gặp nhiều thách thức do thiếu sự hỗ trợ củahành lang pháp lý để quản lý, thúc đẩy và công nghệ, kỹ thuật đang trong quá trình bùng nổ vàdần hoàn thiện. Chính vì vậy, việc tích hợp giữa kinh tế mới nổi và kinh tế truyền thống là sựlựa chọn tốt nhất để vừa đảm bảo tăng trưởng nhanh, vừa đảm bảo tăng trưởng bền vững, giúpcân bằng giữa sự phát triển mới và những yếu tố truyền thống.2. TỔNG QUAN BỐI CẢNH VÀ YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Nhờ áp dụng các chính sách đổi mới, Việt Nam đã trải qua những thay đổi sâu rộng về cấutrúc kinh tế và đạt được những bước tiến vững chắc và mạnh mẽ. - Giai đoạn 1986-2000, nông nghiệp trở thành trụ cột của nền kinh tế (đóng góp khoảng 30%GDP quốc gia), sinh kế người dân được bảo đảm. Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tậptrung, bao cấp sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường (dưới sựquản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa) đã tạo cơ chế thông thoáng để lực lượng sảnxuất tư nhân và đầu tư nước ngoài phát triển; năng suất ngành nông nghiệp được nâng cao.1 Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc.2 Học viện Tài chính.KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYỂN ĐỔI SỐ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 27 - Giai đoạn 2000 – 2020, nông nghiệp tiếp tục là trụ đỡ nhưng tốc độ tăng trưởng ngànhnày đã chậm lại, sự tăng trưởng đột phá trong giai đoạn này đạt được nhờ chính sách mở cửa thịtrường, hội nhập kinh tế quốc tế và động lực tăng trưởng chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệpsang lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Nguồn vốn nước ngoài đăng ký đầu tư vào ViệtNam trong giai đoạn này đã tăng khoảng 13% (từ mức FDI đăng ký là 2,76 tỷ năm 2000 lênmức 28,53 tỷ năm 2020). Tuy nhiên, sự tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạobị ảnh hưởng bởi khả năng kiểm soát chuỗi cung ứng trong khi Việt Nam mới chỉ thành côngở công đoạn gia công, có giá trị gia tăng thấp. - Giai đoạn 2020 – nay, dưới tác động kép của dịch bệnh COVID-19 và sự suy giảm tăngtrưởng kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao, dòng vốn bị thắt chặt, ngành công nghiệp công nghệ số(không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới) tăng trưởng ngược xu thế chung trong thời kỳ dịch bệnh,thực tế cho thấy các quốc gia có mức độ số hóa càng cao thì càng ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh vàthông tin được đưa vào sử dụng để gia tăng sự chắc chắn trong một thế giới đầy biến động, tối ưuhóa việc phân bổ nguồn lực để nâng cao khả năng phục hồi, tạo ra các mô hình kinh doanh mớiở tất cả các ngành, lĩnh vực. Với hạ tầng viễn thông, Internet được trang bị rộng khắp, Việt Namnhanh chóng chuyển đổi nhiều hoạt động kinh tế - xã hội được chuyển đổi lên môi trường số, ViệtNam nằm trong số ít quốc gia có tăng trưởng GDP dương giai đoạn này và liên tục được đánh giá,ghi nhận là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế số cao nhất thế giới trong những năm vừa qua[CAICT, 2021, 2022] và khu vực [Google, Temasek, Bain & Company, 2021, 2022, 2023]. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số và từ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: