Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Clomipramine hydrochloride. Mã ATC: N06A A04 Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 10 mg, 25 mg, 75 mg Nang 25 mg, 50 mg, 75 mg Dung dịch để tiêm bắp/tĩnh mạch: 12,5 mg/ống, 25 mg/ống trong 2 ml Dược lý và cơ chế tác dụng Clomipramin là thuốc chống trầm cảm ba vòng, là dẫn chất của dibenzazepin, tương tự như imipramin, nhưng khác ở vị trí gắn clo trên chuỗi bên. Dược lý học của clomipramin rất phức tạp và giống các thuốc chống trầm cảm khác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Clomipramin Hydroclorid Clomipramin HydrocloridTên chung quốc tế: Clomipramine hydrochloride.Mã ATC: N06A A04Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảmDạng thuốc và hàm lượngViên nén 10 mg, 25 mg, 75 mgNang 25 mg, 50 mg, 75 mgDung dịch để tiêm bắp/tĩnh mạch: 12,5 mg/ống, 25 mg/ống trong 2 mlDược lý và cơ chế tác dụngClomipramin là thuốc chống trầm cảm ba vòng, là dẫn chất củadibenzazepin, tương tự như imipramin, nhưng khác ở vị trí gắn clo trênchuỗi bên. Dược lý học của clomipramin rất phức tạp và giống các thuốcchống trầm cảm khác về nhiều mặt, nhất là giống cơ chế của các thuốc ứcchế chọn lọc sự tái nhập serotonin nên chủ yếu làm tăng tác dụng dược lýcủa serotonin (5 - HT). Tác dụng dược lýin vivo của thuốc không đặc hiệunhư tác dụng in vitro do chất chuyển hóa của nó là demethylclomipramin cótác dụng ức chế sự tái nhập noradrenalin. Do điều này và cũng do nhiều tácdụng khác nữa, clomipramin cũng có tác dụng dược lý giống như các thuốcchống trầm cảm 3 vòng khácCơ chế tác dụng của clomipramin trong điều trị rối loạn trầm cảm có ám ảnhcưỡng bức chưa biết rõ. Do thuốc có tác dụng ức chế mạnh sự tái nhậpserotonin ở các màng nơron trước synap có hiệu quả trong điều trị trầm cảmcó ám ảnh - cưỡng bức nên người ta cho rằng clomipramin có thể điều chỉnhsự rối loạn serotonin là nguyên nhân c ủa chứng trầm cảm có ám ảnh - cưỡngbức.Giống như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng khác, cơ chế chống trầm cảmchính xác của clomipramin cũng chưa được rõ. Clomipramin và chất chuyểnhóa có hoạt tính của nó là desmethylclomipramin theo thứ tự tương ứngphong bế tái nhập serotonin và noradrenalin ở các màng nơron trước synap.Do đó, tác dụng của serotonin và noradrenalin có thể tăng lên. Tuy nhiên,người ta cũng cho rằng sự thay đổi của các thụ thể sau synap mới là cơ chếtác dụng chính của các thuốc chống trầm cảm khi dùng dài ngày. Cũnggiống như các thuốc chống trầm cảm khác, clomipramin và demethyl-clomipramin theo thời gian sẽ làm thay đổi tính nhạy cảm của các thụ thểvới các monoamin là những chất được coi là có liên quan đến tác dụngchống trầm cảm của thuốc; điều này cũng giải thích tại sao tác dụng củathuốc chậm xuất hiện.Clomipramin cũng kháng lại sự dẫn truyền thần kinh tiết dopamin.Clomipramin cũng gắn vào các thụ thể với acetylcholin và do đó có tác dụngkháng đối giao cảm rõ rệt. Kết quả là trị liệu bằng clomipramin có thể gâytác dụng phụ ở mức trung ương và ở ngoại vi do ức chế các thụ thểacetylcholin týp muscarin (ví dụ; khô miệng, mờ mắt, bí tiểu tiện, táo bón, lúlẫn). Ngoài ra, clomipramin còn gắn với các thụ thể giao cảm alpha1, alpha2,thụ thể histamin và thụ thể opiatClomipramin hình như có tác dụng bình thường hóa chuyển hóa ở các vùngnão có liên quan đến bệnh sinh của trầm cảm có ám ảnh (vỏ não vùng tránvà nhân đuôi)Dược động họcClomipramin sau khi uống được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Do thuốc bịchuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu nên khả dụng sinh học của thuốc saukhi uống bị giảm xuống, chỉ còn khoảng 50%. Khả dụng sinh học của thuốcviên và dung dịch để uống tương đương nhau. Thức ăn hình như không cóảnh hưởng đến khả dụng sinh học của thuốc viên.Sau khi uống liều một lần 50 mg, nồng độ đỉnh huyết tương củaclomipramin (khoảng 56 - 154 nanogam/ml) thường xuất hiện trong vòng 2 -6 giờ. Giống như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng khác, với cùng một liềunồng độ clomipramin trong huyết tương giữa các cá thể khác nhau rất nhiều,có phần do chuyển hóa của thuốc chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền.Sau khi uống liều nhiều lần, trạng thái cân bằng ổn định về nồng độ củaclomipramin trong huyết tương xuất hiện trong vòng 1 - 2 tuần. Trạng tháicân bằng ổn định về nồng độ của demethylclomipramin trong huyết tươngcũng xảy ra vào khoảng thời gian đó hoặc muộn hơn. Dùng thuốc dài ngàynồng độ trong huyết tương của demethylclomipramin thường cao hơn thuốcmẹClomipramin và desmethylclomipramin nhanh chóng được phân bố rộngkhắp và gắn rất nhiều (97%) vào protein của huyết tương và của mô. Thểtích phân bố của clomipramin ở người khoẻ mạnh khoảng 17 lít/kg (9 - 27lít/kg). Thuốc đi qua các hàng rào ưa mỡ rất dễ dàng; điều này giải thích vìsao nồng độ thuốc lại cao ở các mô có ái tính mạnh với mỡ. Clomipramin vàdesmethylclomipramin đều đi qua hàng rào máu - não. Nửa đời trong huyếttương của clomipramin vào khoảng 20 - 30 giờ; khi dùng quá liều, thời giannày dài hơn rất nhiều. Nửa đời trong huyết tương của desmethylclomipramindài hơnClomipramin và desmethylclomipramin được hydroxyl hóa và N - oxy hóatại gan. Clomipramin được đào thải nhiều qua nước tiểu (60%), chủ yếudưới dạng các chất chuyển hóa tự do hoặc dạng liên hợp (glucuronid hoặcsulphat). Phần còn lại được đào thải ở phân. Nếu tiêm tĩnh mạch thì thuốcđược đào thải nhanh và hoàn toàn trong vòng 5 - 10 phútClomipramin không gây quen thuốcChỉ địnhTrầm cảm thực sự, có u sầuTrầm cảm sâu hoặc k ...