Tên chung quốc tế:Chlorhexidine. Mã ATC: A01A B03, B05C A02, D08A C02, R02A A05, S01A X09, S02A A09, S03A A04, D09A A12. Loại thuốc: Thuốc sát khuẩn và khử khuẩn Dạng thuốc và hàm lượng Chế phẩm rà miệng: Clorhexidin thường phối hợp với thuốc tê như tetracain, lidocain (lignocain) dưới các dạng viên ngậm, dung dịch súc miệng hoặc khí dung vào miệng. Dung dịch rửa: Lọ hoặc túi (polyamid) 125 ml, 250 ml hoặc 500 ml chứa dung dịch clorhexidin digluconat 2%, 4% hoặc 5%. Băng gạc: Tẩm parafin có 0,5% clorhexidin acetat dạng bột mịn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Clorhexidin ClorhexidinTên chung quốc tế:Chlorhexidine.Mã ATC: A01A B03, B05C A02, D08A C02, R02A A05, S01A X09, S02AA09, S03A A04, D09A A12.Loại thuốc: Thuốc sát khuẩn và khử khuẩnDạng thuốc và hàm lượngChế phẩm rà miệng: Clorhexidin thường phối hợp với thuốc tê như tetracain,lidocain (lignocain) dưới các dạng viên ngậm, dung dịch súc miệng hoặc khídung vào miệng.Dung dịch rửa: Lọ hoặc túi (polyamid) 125 ml, 250 ml hoặc 500 ml chứadung dịch clorhexidin digluconat 2%, 4% hoặc 5%.Băng gạc: Tẩm parafin có 0,5% clorhexidin acetat dạng bột mịn.Kem dùng ngoài hoặc gel có 1% clorhexidin gluconat.Dược lý và cơ chế tác dụngClorhexidin, một bisbiguanid sát khuẩn và khử khuẩn, có hiệu quả trênphạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, men, nấm davà các virus ưa lipid (kể cả HIV). Thuốc không có hoạt tính trên các bào tửvi khuẩn trừ khi ở nhiệt độ cao.Clorhexidin được dùng để khử khuẩn ở da, vết thương, vết bỏng, đường âmđạo, làm sạch dụng cụ và các mặt cứng (mặt bàn bằng gạch men hoặc thépkhông rỉ).Ngoài ra, clorhexidin có thể phòng ngừa việc tạo thành cao răng và bảo vệchống lại viêm lợi, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Thuốc có tác dụng phòngngừa sâu răng. Cũng đã xác định được là sau một lần súc miệng, hoạt tínhkháng khuẩn còn duy trì được đến 8 giờ.Dược động họcClorhexidin rất ít hấp thu vào cơ thể qua đường tiêu hóa khi rà miệng, quada cũng như sau khi rửa âm đạo.Lau toàn bộ âm đạo trong một phút bằng bông gạc tẩm dung dịchclorhexidin gluconat 4%, không phát hiện thấy có clorhexidin trong máu(phương pháp có độ nhạy 0,1 microgam/ml). Với phương pháp nhạy gấp 10lần (độ nhạy 0,01 microgam/ml), sau khi rửa âm đạo với dung dịch 0,2%,nồng độ clorhexidin trung bình trong máu là 0,01 - 0,08 microgam/ml.Không thấy clorhexidin tích lũy trong máu người mẹ sau khi rửa âm đạo lầnthứ hai sau 6 giờ và lần thứ ba sau 6 giờ nữa.Chỉ địnhDung dịch súc miệng:Dùng tại chỗ khi miệng và họng cần phải điều trị chống nhiễm khuẩn vàchống viêm. Súc miệng thật kỹ sẽ cho kết quả tốt đặc biệt là viêm miệng,viêm lợi.Trong điều trị bệnh loét áp tơ, dùng dung dịch súc miệng không pha loãngthấm vào vết loét.Dung dịch súc miệng dùng rất tốt trong khoa răng, có tác dụng tốt trong điềutrị nhiễm khuẩn tại chỗ và sát khuẩn sau phẫu thuật.Dùng dung dịch súc miệng sau các phẫu thuật khác ở miệng sẽ cải thiệnđược sự liền sẹo và giúp ngừa nhiễm khuẩn.Khí dung vào miệng:Khí dung vào miệng được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn khôngđặc hiệu gây ra đau họng hoặc viêm ở miệng nói chung, cũng như cáctrường hợp như viêm amiđan, viêm họng và loét áp tơ.Khí dung vào miệng rất tiện dụng trong các thao tác về răng như dùng saunhổ răng, vì thuốc có tác dụng giảm đau và có hoạt tính kháng khuẩn.Ðiều trị viêm và đau lợi bằng cách xịt trực tiếp vào đó, và có thể lặp lạinhiều lần để đỡ khó chịu và duy trì nồng độ kháng khuẩn cao.Khí dung miệng có công dụng hiệu quả nhất trong lĩnh vực phẫu thuậtkhoang miệng để giảm đau sau phẫu thuật và phòng ngừa nhiễm khuẩn.Băng gạc tẩm thuốc:Phòng và điều trị nhiễm khuẩn trong các trường hợp như phẫu thuật, chấnthương và loét (do giãn tĩnh mạch, đái tháo đường và do dinh dưỡng), ráchda, chỗ da bị hớt, côn trùng đốt, vết thương do chọc dò, tổn thương do bị kẹpép, bỏng nhiệt và bỏng nước, miếng ghép da (chỗ da cho và da nhận), nhổhoặc thay móng tay, móng chân, cắt bao qui đầu, các đ ường khâu trên da,các trường hợp da bị nhiễm khuẩn thứ cấp (như eczema, viêm da, zona), mởthông đại tràng, hồi tràng, khí quản, chỗ trích rạch áp xe, trích rạch viềnmóng.Kem dùng ngoài:Chế phẩm kháng khuẩn dùng làm thuốc sát khuẩn và làm trơn trong thựchành sản phụ khoa.Dung dịch rửa:Chế phẩm kháng khuẩn và sát khuẩn dùng ngoài da, dùng trong phụ khoa vàphẫu thuật (xem phần Liều lượng và cách dùng).Chống chỉ địnhCó tiền sử quá mẫn với clorhexidin và các thành phần của thuốc.Không dùng clorhexidin vào não, màng não, các mô dễ nhạy cảm và taigiữa. Thuốc có thể gây điếc nếu nhỏ vào tai giữa.Thận trọngNếu triệu chứng vẫn còn sau 5 ngày điều trị và/hoặc nếu thấy sốt, thầy thuốccần đánh giá lại việc điều trị.Tránh thuốc tiếp xúc với mắt, trừ khi đó là dung dịch loãng chuyên dùng chomắt. Clorhexidin có thể gây kích ứng mắt.Bơm và kim tiêm ngâm trong dung dịch clorhexidin cần được rửa kỹ vớinước muối hoặc nước vô khuẩn trước khi dùng.Thời kỳ mang thaiKhông thấy có tác dụng có hại ở sơ sinh, thậm chí dùng cho mẹ nhiều trongkhi đẻ. Chỉ một lượng rất nhỏ clorhexidin xâm nhập được vào tuần hoàn củamẹ nên chắc chắn vào thai cũng ít. Dù sao, trong 3 tháng đầu của thai kỳ,cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.Thời kỳ cho con búSự có mặt của clorhexidin trong sữa mẹ có thể không có ý nghĩa lâm sàng,vì chỉ một lượng rất nhỏ hấp thu được vào tuần hoàn của mẹ sau khi rửa âmđạo. Cần chú ý là núm vú của mẹ cần phải rửa vớ ...