Danh mục

Cơ cấu bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú khoa nội tiêu hóa Bệnh viện Thống Nhất -TP.HCM

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 284.48 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa nội tiêu hóa, từ đó kết luận rằng chiếm tỉ lệ cao nhất là bệnh lý viêm dạ dày tá tràng, tiếp đến là bệnh xơ gan, viêm gan mạn, đái tháo đường týp 2. Tỷ lệ mắc trung bình khoảng 2,34 bệnh, càng cao tuổi càng mắc nhiều bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ cấu bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú khoa nội tiêu hóa Bệnh viện Thống Nhất -TP.HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học CƠ CẤU BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT –TP.HCM Ngô Thị Thanh Quýt*, Phạm Thị Hà Giang*, Bùi Thị Hằng* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Nội Tiêu hóa. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, Kết quả: Trong thời gian 10 tháng có 1089 bệnh nhân nhập khoa Nội Tiêu hóa bệnh viện Thống Nhất với 66,57% nam và 33,42% nữ. Độ tuổi trung bình 68,12, mắc trung bình khoảng 2,33 bệnh, càng cao tuổi càng mắc nhiều bệnh (p 60 Số lượng bệnh trung bình Kết quả TB +/- ĐLC, n (%) 68,12 ± 7,6 725 (66,57) 364 (33,42) 239(21,94) 223 (20,47) 359 (32,96) 268 (24,60) 2,34 Bệnh chính thường gặp là lý do nhập viện của người bệnh Bảng 2. Bệnh chính thường gặp là lý do nhập viện. Phương pháp tiến hành Nghiên cứu điều tra trực tiếp qua hồ sơ lưu trữ các bệnh nhân nhập khoa Nội Tiêu hóa điều trị. Các biến số cần thu thập: tuổi, giới, bệnh chính, bệnh kèm theo. Xử lý và phân tích số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5. Các biến số định lượng được mô tả bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn – SD (standard deviation). Các biến số định tính được mô tả bằng tần suất và tỉ lệ phần trăm. 16 So sánh các biến số giữa các nhóm tuổi dùng phép kiểm χ2 hoặc phép kiểm chính xác Fisher (khi tần số trong bất kỳ một ô nào < 5) với các biến số định tính. Bệnh chính Viêm dạ dày Xơ gan Viêm gan mạn Đái tháo đường týp 2 Viêm trào ngược dạ dày thực quản Viêm đại tràng Tăng huyết áp Ung thư gan Viêm tụy Ung thư đại tràng Kết quả n (%) 269 (24,70) 215 (19,74) 173 (15,89) 163 (14,96) 79 (7,25) 66 (6,06) 63 (5,78) 23 (2,11) 25 (2,29) 13 (1,19) Nhận xét: viêm loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân thường gặp nhất, tiếp đến xơ gan, viêm gan mạn… Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Mười bệnh kèm theo thường gặp Bảng 3. Mười bệnh kèm theo thường gặp. Bệnh 1. Tăng huyết áp 2. Đái tháo đường 3. Bệnh tim thiếu máu cục bộ 4. Di chứng TBMMN 5. Bệnh lý xương khớp 6. Bệnh thận mạn 7. Bướu lành tiền liệt tuyến 8. Viêm dạ dày 9. Rối loạn nhịp tim 10. Rối loạn chuyển hóa lipid Kết quả n (%) 624 (57,30) 344 (31,58) 294 (26,99) 167 (15,33) 260 (23,87) 152 (13,95) 151 (13,86) 247 (22,68) 57 (5,23) 234 (21,48) Số bệnh phối hợp theo nhóm tuổi Bảng 5. Số bệnh phối hợp theo nhóm tuổi. Nhóm tuổi < 60 60-69 70-79 ≥ 80 Số bệnh trung bình 1,61 2,08 ± 1,0 2,51 ± 1,1 3,10 ± 1,0 p < 0,001 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, người có tuổi > 60 là chủ yếu chiếm tỉ lệ 78.% cao hơn so với các tác giả Trịnh Thị Bích Hà(8), Trần Văn Thanh Phong(7) và Nguyễn Thành Danh(3) lần lượt là 37,7%, 35,4% và 34,4%. Tỷ lệ nam giới chiếm đa số (66,57%), nữ chiếm 33,42% (bảng 1), tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thành Danh (65% và 35%), và cao hơn so với Trần Văn Thanh Phong (52,3%; 47,7%). Điều này được giải thích là do đặc thù bệnh viện Thống Nhất, là bệnh viện điều trị cho cán bộ trung và cao cấp nghỉ hưu, nên tỷ lệ người cao tuổi nhiều hơn và nam giới chiếm ưu thế hơn so với nữ. Theo tác giả Trần Anh Tuấn(6), cán bộ công chức là nữ luôn thấp hơn nam giới, tổng số cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên, công chức nữ chiếm 31,9%, trong đó các cơ quan Nhà nước ở Trung ương, công chức nữ chiếm 34,5%; các cơ quan Nhà nước ở địa phương, công chức nữ chiếm 28,7%; ở cấp xã, công chức nữ chiếm 16,2%. Tuổi trung bình là 68,12 ± 7,6, nhóm tuổi 7079 chiếm tỉ lệ nhiều nhất (32,96%), kế đến là nhóm tuổi từ 80 trở lên chiếm 24,60%, và thấp Nghiên cứu Y học nhất là nhóm tuổi 60-69 (20,47 %) (bảng 1) tương tự nghiên cứu của Phạm Thắng(4), nhóm 70-79 tuổi chiếm đến 44,4%, cũng phù hợp với báo cáo năm 2010 của Bộ Y tế, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 72,8 tuổi (nam 70,2 tuổi và nữ 75,6 tuổi). Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh trung bình ở nhóm tuổi 60-69 là 2,08 ± 1,0 bệnh, nhóm 70-79 tuổi là 2,51 ± 1,1 bệnh, và nhóm từ 80 tuổi trở lên mắc trung bình là 3,10±1,0 bệnh (Bảng 5). Theo tác giả Trần Văn Thanh Phong(7), số bệnh trung bình ở nhóm tuổi 60-69 là 1,8 bệnh, 70-79 tuổi là 2,1 bệnh và từ 80 tuổi trở lên là 2,4 bệnh. Tác giả Harugeri tại Ấn Độ(1) nhận xét số bệnh mà người cao tuổi mắc từ 2-3 bệnh chiếm 58,6%, 4 bệnh chiếm 22,4% và 1 bệnh là 19%. Theo tác giả Hsi-Yen Lin(2), người cao tuổi mắc 1 bệnh chiếm tỉ lệ 27,8%, 2 bệnh chiếm 46% và 3 bệnh chiếm 21,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Từ đó chúng tôi nhận thấy rằng đa số người cao tuổi có từ 2-3 bệnh, và tuổi càng cao số bệnh mắc càng nhiều. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 10 bệnh thường gặp là: Viêm dạ dày, xơ gan, viêm gan mạn, viêm tụy cấp, đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm đại tràng (Bảng 4). Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Danh ở bệnh viện Củ Chi năm 2012, nhữn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: