Cơ chế, chính sách tài chính liên quan đến tinh giản biên chế và một số chế độ với công chức, viên chức
Số trang: 118
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.31 MB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của tinh giản biên chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số lượng nhân sự mà hơn thế, đây là cách thức để các cơ quan nhà nước tinh lọc lại nhân sự nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước có hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế, chính sách tài chính liên quan đến tinh giản biên chế và một số chế độ với công chức, viên chức LỜI GIỚI THIỆU Tinh giản biên chế không phải là một hoạt động mới ở nƣớc ta. Tuy nhiên, qua một thời gian dài đƣợc thực hiện nhƣng vẫn không mang lại kết quả tích cực cho bộ máy hành chính nhà nƣớc. Vì thế, cần phải có sự xem xét để khẳng định lại sự cần thiết của hoạt động này và tìm cách thực hiện tốt hơn. Mục đích của mọi cuộc tinh giản biên chế là nhằm tạo ra đƣợc bộ máy công quyển hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lƣợng nhân sự phù hợp, đƣợc vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định. Mục đích của tinh giản biên chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số lƣợng nhân sự mà hơn thế, đây là cách thức để các cơ quan nhà nƣớc tinh lọc lại nhân sự nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân trong điều kiện ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp. Ở Việt Nam, thời gian qua Quốc hội, Chính phủ đã ban hành mới Bộ luật Lao động, một số văn bản về tinh giản biên chế, áp dụng đối với cán bộ, công chức từ trung ƣơng đến cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; ngƣời làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp. Việc thực hiện tinh giản biên chế phải thực hiện theo nguyên tắc: (1) Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; (2) Phải đƣợc tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luât; (4) Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật; (5) Ngƣời đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên hế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý theo thẩm quyền. Nhằm cung cấp tài liệu tra cứu cho bạn đọc, Nhà xuất bản Tài chính xuất bản cuốn sách: 'Cơ chế, chính sách tài chính liên quan đến tinh giản biên chế và một số chế độ với công chức, viên chức'. Trân trọng giới thiệu cuốn sách tới bạn đọc. NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH 3 4 MỤC LỤC Trang LỜI GIỚI THIỆU 3 1. Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 7 2. Nghị định của Chính phủ số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 Về chính sách tinh giản biên chế. 84 3. Nghị định của Chính phủ số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/08/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 Về chính sách tinh giản biên chế. 96 4. Nghị định của Chính phủ số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ Về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/08/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. 102 5. Nghị định của Chính phủ số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 Quy định về tuổi nghỉ hƣu. 107 5 6 QUỐC HỘI CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bộ luật số: 45/2019/QH14 Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019 BỘ LUẬT LAO ĐỘNG Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động. Chƣơng I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tổ chức đại diện ngƣời lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nƣớc về lao động. Điều 2. Đối tƣợng áp dụng 1. Ngƣời lao động, ngƣời học nghề, ngƣời tập nghề và ngƣời làm việc không có quan hệ lao động. 2. Ngƣời sử dụng lao động. 3. Ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Bộ luật này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Người lao động là ngƣời làm việc cho ngƣời sử dụng lao động theo thỏa thuận, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của ngƣời sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của ngƣời lao động là đủ 15 tuổi, trừ trƣờng hợp quy định tại Mục 1 Chƣơng XI của Bộ luật này. 2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng ngƣời lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trƣờng hợp ngƣời sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 3. Tổ chức đại diện ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế, chính sách tài chính liên quan đến tinh giản biên chế và một số chế độ với công chức, viên chức LỜI GIỚI THIỆU Tinh giản biên chế không phải là một hoạt động mới ở nƣớc ta. Tuy nhiên, qua một thời gian dài đƣợc thực hiện nhƣng vẫn không mang lại kết quả tích cực cho bộ máy hành chính nhà nƣớc. Vì thế, cần phải có sự xem xét để khẳng định lại sự cần thiết của hoạt động này và tìm cách thực hiện tốt hơn. Mục đích của mọi cuộc tinh giản biên chế là nhằm tạo ra đƣợc bộ máy công quyển hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lƣợng nhân sự phù hợp, đƣợc vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định. Mục đích của tinh giản biên chế không chỉ đơn thuần là giảm cơ học số lƣợng nhân sự mà hơn thế, đây là cách thức để các cơ quan nhà nƣớc tinh lọc lại nhân sự nhằm làm cho hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân trong điều kiện ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp. Ở Việt Nam, thời gian qua Quốc hội, Chính phủ đã ban hành mới Bộ luật Lao động, một số văn bản về tinh giản biên chế, áp dụng đối với cán bộ, công chức từ trung ƣơng đến cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; ngƣời làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp. Việc thực hiện tinh giản biên chế phải thực hiện theo nguyên tắc: (1) Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; (2) Phải đƣợc tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luât; (4) Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật; (5) Ngƣời đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên hế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý theo thẩm quyền. Nhằm cung cấp tài liệu tra cứu cho bạn đọc, Nhà xuất bản Tài chính xuất bản cuốn sách: 'Cơ chế, chính sách tài chính liên quan đến tinh giản biên chế và một số chế độ với công chức, viên chức'. Trân trọng giới thiệu cuốn sách tới bạn đọc. NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH 3 4 MỤC LỤC Trang LỜI GIỚI THIỆU 3 1. Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 7 2. Nghị định của Chính phủ số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 Về chính sách tinh giản biên chế. 84 3. Nghị định của Chính phủ số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/08/2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 Về chính sách tinh giản biên chế. 96 4. Nghị định của Chính phủ số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ Về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/08/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. 102 5. Nghị định của Chính phủ số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 Quy định về tuổi nghỉ hƣu. 107 5 6 QUỐC HỘI CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bộ luật số: 45/2019/QH14 Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019 BỘ LUẬT LAO ĐỘNG Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động. Chƣơng I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, tổ chức đại diện ngƣời lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nƣớc về lao động. Điều 2. Đối tƣợng áp dụng 1. Ngƣời lao động, ngƣời học nghề, ngƣời tập nghề và ngƣời làm việc không có quan hệ lao động. 2. Ngƣời sử dụng lao động. 3. Ngƣời lao động nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Bộ luật này, các từ ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Người lao động là ngƣời làm việc cho ngƣời sử dụng lao động theo thỏa thuận, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của ngƣời sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của ngƣời lao động là đủ 15 tuổi, trừ trƣờng hợp quy định tại Mục 1 Chƣơng XI của Bộ luật này. 2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng ngƣời lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trƣờng hợp ngƣời sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 3. Tổ chức đại diện ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tinh giản biên chế Cơ chế tài chính Chính sách tài chính Quy định về tuổi nghỉ hưu Chính sách tinh giản biên chế Quản lý nhà nước về lao độngTài liệu liên quan:
-
Hướng dẫn viết đề tài kiểm toán
14 trang 179 0 0 -
Cơ chế, chính sách tài chính đối với công tác dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động: Phần 1
208 trang 90 0 0 -
GIÁO TRÌNH KINH TẾ QUỐC TẾ - TS. HUỲNH MINH TRIẾT
99 trang 83 0 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về lao động: Phần 1
72 trang 68 0 0 -
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại thành phố Hồ Chí Minh
6 trang 65 0 0 -
Tiểu luận Quản lý nhà nước về lao động: Quản lý nhà nước về lao động và việc làm ở tỉnh Quảng Trị
18 trang 64 0 0 -
Tiểu luận: Tổng quan về thi trường tiền tệ - Thị trường Eurodolalar ( Thị trường tiền gửi, cho vay )
14 trang 61 0 0 -
Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố của Porter
18 trang 61 0 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về lao động: Phần 2
65 trang 59 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Bộ ba bất khả thi và lựa chọn chính sách cho Việt Nam
267 trang 53 0 0