Cơ chế tri nhận các ngữ biểu trưng có yếu tố 'tay' (đối chiếu với tiếng Anh và tiếng Pháp)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 425.08 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài này, tác giả áp dụng phương pháp ngữ nghĩa học tri nhận để so sánh tính biểu trưng của bộ phận cơ thể “Tay” trong các ngữ tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp. Phát hiện chủ yếu là mỗi ngôn ngữ đều thể hiện cơ chế ẩn dụ, hoán dụ và những cấu trúc tương tác giữa chúng. Các mô hình tương tác ý niệm của Ruiz de Mendoza được sử dụng để mô tả các loại tương tác có thể xảy ra giữa ẩn dụ và hoán dụ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế tri nhận các ngữ biểu trưng có yếu tố “tay” (đối chiếu với tiếng Anh và tiếng Pháp) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Võ Kim Hà _____________________________________________________________________________________________________________ CƠ CHẾ TRI NHẬN CÁC NGỮ BIỂU TRƯNG CÓ YẾU TỐ “TAY” (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP) VÕ KIM HÀ* TÓM TẮT Trong bài này, chúng tôi áp dụng phương pháp ngữ nghĩa học tri nhận để so sánh tính biểu trưng của bộ phận cơ thể “TAY” trong các ngữ tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp. Phát hiện chủ yếu là mỗi ngôn ngữ đều thể hiện cơ chế ẩn dụ, hoán dụ và những cấu trúc tương tác giữa chúng. Các mô hình tương tác ý niệm của Ruiz de Mendoza được sử dụng để mô tả các loại tương tác có thể xảy ra giữa ẩn dụ và hoán dụ. Từ khóa: ẩn dụ, hoán dụ, hoán dụ đôi, tương tác ẩn - hoán. ABSTRACT Cognitive structures of figurative phraseological units containing the body part “hand” (Contrasting English with French) In this article, a cognitive semantic approach is applied to compare figurative uses of the body part “hand” in Vietnamese, English and French phraseology. It is discovered that each language shows evidence of metaphor, metonymy and blends between them. The patterns of conceptual interaction of Ruiz de Mendoza are used to describe the types of cognitive interplay that can take place between metaphor and metonymy. Keywords: metaphor, metonymy, double metonymy, metaphtonymy. 1. Mở đầu cứu đã chứng tỏ một trong những đặc Trong Ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ điểm của các ICM là có thể tương tác với và hoán dụ được định nghĩa như là những nhau. Ranh giới giữa các miền không rõ hiện tượng ý niệm. Ẩn dụ là phép chiếu ràng, đôi khi không tách biệt mà đan xen giữa hai ý niệm thuộc về những miền hay chồng lên nhau, dẫn đến hiện tượng kiến thức khác nhau và hoán dụ là một tương tác ý niệm. Tương tác giữa hai quá trình tri nhận diễn ra trong cùng một hoán dụ gọi là hoán dụ đôi (double miền ý niệm. Miền là một cấu trúc kiến metonymy) và tương tác giữa ẩn dụ và thức cung cấp những thông tin nền để từ hoán dụ gọi là tương tác ẩn-hoán đó có thể hiểu các ý niệm và sử dụng (metaphtonymy). trong ngôn ngữ. 2. Mô hình tương tác ý niệm của Theo Lakoff [5, tr.68], miền kiến Ruiz De Mendoza thức của con người được tổ chức theo các Ruiz de Mendoza [10, tr.507] cho cấu trúc ý niệm gọi là mô hình tri nhận lí rằng “phép chiếu ý niệm là một hiện tưởng hóa (idealized conceptual models) tượng được điều chỉnh theo nguyên tắc,“ hay các ICM. Nhiều công trình nghiên và đưa ra một phương pháp mô hình hóa tương tác ý niệm từ các ICM. Để lập cơ sở cho phương pháp này, Mendoza [8], * ThS, Trường Đại học Khoa học Xã hội [9] chia hoán dụ ra làm hai loại: “đích và Nhân văn, ĐHQG TPHCM trong nguồn“ (hình thức thu hẹp hoán dụ 101 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 38 năm 2012 _____________________________________________________________________________________________________________ với đích là một miền con của nguồn) và ẩn dụ, hoán dụ, hoán dụ đôi và tương tác “nguồn trong đích“ (hình thức mở rộng ẩn-hoán. hoán dụ với nguồn là một miền con của Cho dù là ẩn dụ, hoán dụ hay tương đích) (xem hình 1). tác ý niệm, cấu trúc ý niệm của những ngữ này đều dựa trên một nền tảng kiến thức chung, bao gồm kiến thức về hình dáng, động tác, chức năng… của tay. Ví dụ: Bàn tay có thể mở rộng hay đang nắm đầy vật gì đó, có thể đưa ra, giơ thẳng… Hình 1. Hai loại hoán dụ theo Mendoza trong lúc làm việc hoặc bỏ thõng xuống khi không làm gì. Ruiz de Mendoza [10, tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế tri nhận các ngữ biểu trưng có yếu tố “tay” (đối chiếu với tiếng Anh và tiếng Pháp) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Võ Kim Hà _____________________________________________________________________________________________________________ CƠ CHẾ TRI NHẬN CÁC NGỮ BIỂU TRƯNG CÓ YẾU TỐ “TAY” (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP) VÕ KIM HÀ* TÓM TẮT Trong bài này, chúng tôi áp dụng phương pháp ngữ nghĩa học tri nhận để so sánh tính biểu trưng của bộ phận cơ thể “TAY” trong các ngữ tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp. Phát hiện chủ yếu là mỗi ngôn ngữ đều thể hiện cơ chế ẩn dụ, hoán dụ và những cấu trúc tương tác giữa chúng. Các mô hình tương tác ý niệm của Ruiz de Mendoza được sử dụng để mô tả các loại tương tác có thể xảy ra giữa ẩn dụ và hoán dụ. Từ khóa: ẩn dụ, hoán dụ, hoán dụ đôi, tương tác ẩn - hoán. ABSTRACT Cognitive structures of figurative phraseological units containing the body part “hand” (Contrasting English with French) In this article, a cognitive semantic approach is applied to compare figurative uses of the body part “hand” in Vietnamese, English and French phraseology. It is discovered that each language shows evidence of metaphor, metonymy and blends between them. The patterns of conceptual interaction of Ruiz de Mendoza are used to describe the types of cognitive interplay that can take place between metaphor and metonymy. Keywords: metaphor, metonymy, double metonymy, metaphtonymy. 1. Mở đầu cứu đã chứng tỏ một trong những đặc Trong Ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ điểm của các ICM là có thể tương tác với và hoán dụ được định nghĩa như là những nhau. Ranh giới giữa các miền không rõ hiện tượng ý niệm. Ẩn dụ là phép chiếu ràng, đôi khi không tách biệt mà đan xen giữa hai ý niệm thuộc về những miền hay chồng lên nhau, dẫn đến hiện tượng kiến thức khác nhau và hoán dụ là một tương tác ý niệm. Tương tác giữa hai quá trình tri nhận diễn ra trong cùng một hoán dụ gọi là hoán dụ đôi (double miền ý niệm. Miền là một cấu trúc kiến metonymy) và tương tác giữa ẩn dụ và thức cung cấp những thông tin nền để từ hoán dụ gọi là tương tác ẩn-hoán đó có thể hiểu các ý niệm và sử dụng (metaphtonymy). trong ngôn ngữ. 2. Mô hình tương tác ý niệm của Theo Lakoff [5, tr.68], miền kiến Ruiz De Mendoza thức của con người được tổ chức theo các Ruiz de Mendoza [10, tr.507] cho cấu trúc ý niệm gọi là mô hình tri nhận lí rằng “phép chiếu ý niệm là một hiện tưởng hóa (idealized conceptual models) tượng được điều chỉnh theo nguyên tắc,“ hay các ICM. Nhiều công trình nghiên và đưa ra một phương pháp mô hình hóa tương tác ý niệm từ các ICM. Để lập cơ sở cho phương pháp này, Mendoza [8], * ThS, Trường Đại học Khoa học Xã hội [9] chia hoán dụ ra làm hai loại: “đích và Nhân văn, ĐHQG TPHCM trong nguồn“ (hình thức thu hẹp hoán dụ 101 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 38 năm 2012 _____________________________________________________________________________________________________________ với đích là một miền con của nguồn) và ẩn dụ, hoán dụ, hoán dụ đôi và tương tác “nguồn trong đích“ (hình thức mở rộng ẩn-hoán. hoán dụ với nguồn là một miền con của Cho dù là ẩn dụ, hoán dụ hay tương đích) (xem hình 1). tác ý niệm, cấu trúc ý niệm của những ngữ này đều dựa trên một nền tảng kiến thức chung, bao gồm kiến thức về hình dáng, động tác, chức năng… của tay. Ví dụ: Bàn tay có thể mở rộng hay đang nắm đầy vật gì đó, có thể đưa ra, giơ thẳng… Hình 1. Hai loại hoán dụ theo Mendoza trong lúc làm việc hoặc bỏ thõng xuống khi không làm gì. Ruiz de Mendoza [10, tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ chế tri nhận Ngữ biểu trưng có yếu tố “tay” Ngôn ngữ học tri nhận Mô hình tương tác ý niệm Ẩn dụ ý niệm Ẩn dụ hình ảnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 166 0 0 -
Bàn về ẩn dụ ý niệm 水 nước với con người trong tiếng Hán
7 trang 143 0 0 -
4 trang 117 0 0
-
Ẩn dụ ý niệm mùa xuân trong thơ Xuân Diệu và thơ Sonnet của William Shakespeare
7 trang 106 0 0 -
Phân tích thành ngữ bốn chữ tiếng Trung chủ đề 'tính cách – thái độ con người'
7 trang 97 0 0 -
Khảo sát ẩn dụ ý niệm cấu trúc của mùa xuân trong thơ tiếng Anh và tiếng Việt
5 trang 90 0 0 -
Ứng dụng lý thuyết ẩn dụ ý niệm trong ngôn ngữ học tri nhận vào việc giảng dạy thành ngữ tiếng Anh
9 trang 84 0 0 -
Nhìn lại một thập niên nghiên cứu áp dụng ngôn ngữ học tri nhận vào giảng dạy ngoại ngữ
7 trang 59 0 0 -
Ẩn dụ ý niệm con người là cây trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt
12 trang 53 0 0 -
Nghiên cứu thành ngữ Trung - Việt mang thành tố rồng
11 trang 45 1 0