Co giật do sốt cao ở trẻ em
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.98 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Co giật do sốt cao ở trẻ em: Đặc điểm LS và điều trịĐịnh nghĩa co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hoặc một nguyên nhân khác đã xác định như rối loạn chuyển hoá hay động kinh trước đó không do sốt. Co giật do sốt thường biểu hiện co giật toàn thể ( co cứng – co giật hay co...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Co giật do sốt cao ở trẻ em Co giật do sốt cao ở trẻ em: Đặc điểm LS và điều trị Định nghĩa co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứatuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng khôngcó bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hoặc một nguyên nhânkhác đã xác định như rối loạn chuyển hoá hay động kinh trước đó không do sốt.Co giật do sốt thường biểu hiện co giật toàn thể ( co cứng – co giật hay co giật) NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CO GIẬT DO SỐT Di truyền Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng về nguyên nhân co giật do sốt. Việcxác định tính trội hay lặn của nhiễm sắc thể và nhiều cơ chế di truyền khác. Ởnhững gia đình có người co giật do sốt thì nguy cơ co giật ở trẻ tăng gấp 2- 3 lần.Nếu cả bố lẫn mẹ có tiền sử co giật do sốt thì nguy cơ tăng lên nhiều, cả trai lẫngái đều có thể bị, những thế hệ con cái cũng có thể bị. Tỷ lệ co giật do sốt cũng tuỳtheo vùng, theo Duchowny ở các nước Châu Á trẻ em bị nhiều hơn các nuớc phíaTây và Châu Âu. Tuổi Co giật do sốt thường xảy ra 3 năm đầu của trẻ em, 4% ca trước 6 tháng, 6% ca sau 3 năm, 1/2 ca xảy ra năm thứ hai, các tác giả nhấn mạnh đến thời gian“18 – 24 tháng” là tuổi thường có co giật do sốt. Sốt Co giật sốt xảy ra liên quan sớm bệnh lý nhiễm trùng, khi đang sốt đột ngộtnhiệt độ tăng cao theo đường biểu diễn nhiệt độ hình cung, nhiệt độ lúc nàykhoảng 39.2 độC ( lấy ở hậu môn), xấp xỉ 25% ca xảy ra khi nhiệt độ trên 40.2độC. Theo dõi mối liên hệ giữa nhiệt độ và cơn co giật thì sự gia tăng hay giảmnhiệt độ không ảnh hưởng đến ngưỡng của cơn. Trong nhóm tuổi 6-18 tháng cónhiệt độ trên 40 độC, co giật tái phát gấp 7 lân trẻ em sốt nhiệt độ dưới 40 độC. Co giật sốt thường liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm taigiữa, hệ thống tiêu hoá, mà virus là tác nhân chính, trong khi vi trùng có thể gâynhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng não thì hiếm hơn có co giật do sốt. Những bé gái, tuổi càng nhỏ càng dễ bị co giật hơn so với các bé trai cùngnhóm tuổi. Những rối loạn điện giải, Vitamin B6 cũng là những yếu tố làm tăngnguy cơ co giật. LÂM SÀNG Co giật do sốt cao thường xảy ra sớm, cơn co giật hầu hết là cơn toàn thể,vận động hai bên, chỉ có 15% ca là cục bộ: 80 % cơn co giật, 14% ca là cơn trươnglực, 6 % là cơn mất trương lực. Dựa theo mức độ trầm trọng của bệnh có 3 dạnglâm sàng cơ bản: co giật sốt đơn thuần, co giật sốt phức tạp, trang thaí động kinhdo sốt . Co giật sốt cao đơn giản, có thời gian co giật < 15 phút, không có dấuthần kinh cục bộ và không có cơn thứ hai. Bệnh thường khỏi, 90 % ca kết thúcmà không để lại di chứng nào. Co giật do sốt phức tạp Co giật do sốt phức tạp là co giật do sốt kèm một trong những dấu hiệu sau:thời gian co giật kéo dài > 15 phút, co giật vận động cục bộ hoặc sau cơn có liệtTodd, trên một cơn trong 24 giờ, tình trạnh thần kinh không bình thường, cha mẹ,anh em có co giật không sốt. Những bệnh nhân có từ hai dấu hiệu trên trở lên sau 7 tuồi khoảng 6% camắc bệnh động kinh. Bệnh viện “Mayo Clinic” nhận thấy khoảng 7% ca co giật dosốt phức tạp sẽ suy giảm thần kinh và tiến tới mắc bệnh động kinh, tỷ lệ này là2,5% trẻ co giật không có các dấu hiệu trên. Trạng thái động kinh do sốt Đa số các bệnh nhân tự khỏi, nhưng co giật kéo dài từng đợt và trạng tháiđộng kinh do sốt không phải là hiếm. Nhiều báo cáo đã cho thấy khi xảy ra trạngthái động kinh do sốt cao gây hoại tử não, hay tử vong. Trong nghiên cứu ghi nhận1706 trẻ em co giật do sốt (NCCPP) thì 8% trường hợp co giật < 15 phút, 4%trường hợp co giật > 30 phút, 25% trường hợp trạng thái động kinh do sốt trẻ em.Nghiên cứu tử thi những trẻ em trạng thái động kinh do sốt có hoại tử vỏ não, hạchnền, đồi thị, tiểu não và cấu trúc thuỳ thái dương. Một số trẻ nhỏ có co giật nửa người sau đó yếu hay liệt nửa người, loại cogiật này sẽ phát triển thành liệt cứng và động kinh cục bộ vận động. CÁC XÉT NGHIỆM BỔ TRỢ TRONG CO GIẬT DO SỐT CAO Cho đến nay không có một xét nghiệm đặc hiệu nào cho co giật do sốt, cácxét nghiệm thực hiện khi co giật do sốt chủ yếu vẫn là những xét nghiệm địnhhướng và loại trừ. Vì tính phức tạp của co giật do nhiều nguyên nhân gây ra vàtính trầm trọng của các nguyên nhân dẫn đến tử vong, nên các xét nghiệm liênquan đến sốt cũng như tìm nguyên nhân co giật phải đặt lên hàng đầu. Các xét nghiệm huyết học Công thức bạch cầu: Tình trạng nhiễm trùng toàn thân hay cục bộ. Sinh hoá : Đường máu, Calcium, Natrium, Kalium… Dịch não tuỷ Lấy dịch não tuỷ khi nghi ngờ là viêm màng não, những trẻ em < 1 tuổi nênchọc dò dịch não tuỷ cho tất cả các trường hợp. Theo dõi sát lâm sàng cần thiết khinghi ngờ cấy dịch não tuỷ, vì trong giai đoạn đầu viêm màng não chưa có sự thayđổi dịch não tuỷ. Điện não đồ Ghi điện não trong khi co giật do sốt có vài trò quan trọng vì giúp xác địnhđặc tính các cơn hay những biến đổi điện não: trong tuần đầu thường thấy sóngchậm và mất Cân đối hai bên bán cầu, trong nhiều trường hợp sóng điện não bấtthường kiểu động kinh xảy ra từ 2-5 tuổi và nó không liên quan đến co giật do sốt.EEG không có tính đặc hiệu cho co giật do sốt, và cũng không phân biệt được cogiật do sốt đơn giản và co giật do sốt phức tạp. Hình ảnh học CTscan và MRI hiếm có các chỉ định trong trường hợp co giật do sốt cao,tuy nhiên khi có một khiếm khuyết về thần kinh như liệt cục bộ, tăng áp lực nộisọ, nghi ngờ một choán chỗ trong sọ thì cách tốt nhất để loại trừ chúng là chụp CTscan hay MRI. ĐIỀU TRỊ SỐT CAO CO GIẬT Điều trị cấp Đa số các cơn co giật do sốt thường tự hết theo thời gian, mà chưa cần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Co giật do sốt cao ở trẻ em Co giật do sốt cao ở trẻ em: Đặc điểm LS và điều trị Định nghĩa co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứatuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng khôngcó bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hoặc một nguyên nhânkhác đã xác định như rối loạn chuyển hoá hay động kinh trước đó không do sốt.Co giật do sốt thường biểu hiện co giật toàn thể ( co cứng – co giật hay co giật) NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CO GIẬT DO SỐT Di truyền Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng về nguyên nhân co giật do sốt. Việcxác định tính trội hay lặn của nhiễm sắc thể và nhiều cơ chế di truyền khác. Ởnhững gia đình có người co giật do sốt thì nguy cơ co giật ở trẻ tăng gấp 2- 3 lần.Nếu cả bố lẫn mẹ có tiền sử co giật do sốt thì nguy cơ tăng lên nhiều, cả trai lẫngái đều có thể bị, những thế hệ con cái cũng có thể bị. Tỷ lệ co giật do sốt cũng tuỳtheo vùng, theo Duchowny ở các nước Châu Á trẻ em bị nhiều hơn các nuớc phíaTây và Châu Âu. Tuổi Co giật do sốt thường xảy ra 3 năm đầu của trẻ em, 4% ca trước 6 tháng, 6% ca sau 3 năm, 1/2 ca xảy ra năm thứ hai, các tác giả nhấn mạnh đến thời gian“18 – 24 tháng” là tuổi thường có co giật do sốt. Sốt Co giật sốt xảy ra liên quan sớm bệnh lý nhiễm trùng, khi đang sốt đột ngộtnhiệt độ tăng cao theo đường biểu diễn nhiệt độ hình cung, nhiệt độ lúc nàykhoảng 39.2 độC ( lấy ở hậu môn), xấp xỉ 25% ca xảy ra khi nhiệt độ trên 40.2độC. Theo dõi mối liên hệ giữa nhiệt độ và cơn co giật thì sự gia tăng hay giảmnhiệt độ không ảnh hưởng đến ngưỡng của cơn. Trong nhóm tuổi 6-18 tháng cónhiệt độ trên 40 độC, co giật tái phát gấp 7 lân trẻ em sốt nhiệt độ dưới 40 độC. Co giật sốt thường liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm taigiữa, hệ thống tiêu hoá, mà virus là tác nhân chính, trong khi vi trùng có thể gâynhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng não thì hiếm hơn có co giật do sốt. Những bé gái, tuổi càng nhỏ càng dễ bị co giật hơn so với các bé trai cùngnhóm tuổi. Những rối loạn điện giải, Vitamin B6 cũng là những yếu tố làm tăngnguy cơ co giật. LÂM SÀNG Co giật do sốt cao thường xảy ra sớm, cơn co giật hầu hết là cơn toàn thể,vận động hai bên, chỉ có 15% ca là cục bộ: 80 % cơn co giật, 14% ca là cơn trươnglực, 6 % là cơn mất trương lực. Dựa theo mức độ trầm trọng của bệnh có 3 dạnglâm sàng cơ bản: co giật sốt đơn thuần, co giật sốt phức tạp, trang thaí động kinhdo sốt . Co giật sốt cao đơn giản, có thời gian co giật < 15 phút, không có dấuthần kinh cục bộ và không có cơn thứ hai. Bệnh thường khỏi, 90 % ca kết thúcmà không để lại di chứng nào. Co giật do sốt phức tạp Co giật do sốt phức tạp là co giật do sốt kèm một trong những dấu hiệu sau:thời gian co giật kéo dài > 15 phút, co giật vận động cục bộ hoặc sau cơn có liệtTodd, trên một cơn trong 24 giờ, tình trạnh thần kinh không bình thường, cha mẹ,anh em có co giật không sốt. Những bệnh nhân có từ hai dấu hiệu trên trở lên sau 7 tuồi khoảng 6% camắc bệnh động kinh. Bệnh viện “Mayo Clinic” nhận thấy khoảng 7% ca co giật dosốt phức tạp sẽ suy giảm thần kinh và tiến tới mắc bệnh động kinh, tỷ lệ này là2,5% trẻ co giật không có các dấu hiệu trên. Trạng thái động kinh do sốt Đa số các bệnh nhân tự khỏi, nhưng co giật kéo dài từng đợt và trạng tháiđộng kinh do sốt không phải là hiếm. Nhiều báo cáo đã cho thấy khi xảy ra trạngthái động kinh do sốt cao gây hoại tử não, hay tử vong. Trong nghiên cứu ghi nhận1706 trẻ em co giật do sốt (NCCPP) thì 8% trường hợp co giật < 15 phút, 4%trường hợp co giật > 30 phút, 25% trường hợp trạng thái động kinh do sốt trẻ em.Nghiên cứu tử thi những trẻ em trạng thái động kinh do sốt có hoại tử vỏ não, hạchnền, đồi thị, tiểu não và cấu trúc thuỳ thái dương. Một số trẻ nhỏ có co giật nửa người sau đó yếu hay liệt nửa người, loại cogiật này sẽ phát triển thành liệt cứng và động kinh cục bộ vận động. CÁC XÉT NGHIỆM BỔ TRỢ TRONG CO GIẬT DO SỐT CAO Cho đến nay không có một xét nghiệm đặc hiệu nào cho co giật do sốt, cácxét nghiệm thực hiện khi co giật do sốt chủ yếu vẫn là những xét nghiệm địnhhướng và loại trừ. Vì tính phức tạp của co giật do nhiều nguyên nhân gây ra vàtính trầm trọng của các nguyên nhân dẫn đến tử vong, nên các xét nghiệm liênquan đến sốt cũng như tìm nguyên nhân co giật phải đặt lên hàng đầu. Các xét nghiệm huyết học Công thức bạch cầu: Tình trạng nhiễm trùng toàn thân hay cục bộ. Sinh hoá : Đường máu, Calcium, Natrium, Kalium… Dịch não tuỷ Lấy dịch não tuỷ khi nghi ngờ là viêm màng não, những trẻ em < 1 tuổi nênchọc dò dịch não tuỷ cho tất cả các trường hợp. Theo dõi sát lâm sàng cần thiết khinghi ngờ cấy dịch não tuỷ, vì trong giai đoạn đầu viêm màng não chưa có sự thayđổi dịch não tuỷ. Điện não đồ Ghi điện não trong khi co giật do sốt có vài trò quan trọng vì giúp xác địnhđặc tính các cơn hay những biến đổi điện não: trong tuần đầu thường thấy sóngchậm và mất Cân đối hai bên bán cầu, trong nhiều trường hợp sóng điện não bấtthường kiểu động kinh xảy ra từ 2-5 tuổi và nó không liên quan đến co giật do sốt.EEG không có tính đặc hiệu cho co giật do sốt, và cũng không phân biệt được cogiật do sốt đơn giản và co giật do sốt phức tạp. Hình ảnh học CTscan và MRI hiếm có các chỉ định trong trường hợp co giật do sốt cao,tuy nhiên khi có một khiếm khuyết về thần kinh như liệt cục bộ, tăng áp lực nộisọ, nghi ngờ một choán chỗ trong sọ thì cách tốt nhất để loại trừ chúng là chụp CTscan hay MRI. ĐIỀU TRỊ SỐT CAO CO GIẬT Điều trị cấp Đa số các cơn co giật do sốt thường tự hết theo thời gian, mà chưa cần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sức khỏe nội khoa bệnh nội khoa đại cương bệnh nội khoa tài liệu y học giáo trình nội khoa bệnh ở trẻ bệnh trẻ em Co giật do sốt cao ở trẻTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 115 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 96 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 87 1 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 70 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 70 0 0 -
97 trang 48 0 0