Cơ hội học tập của trẻ em lang thang - vấn đề cần được quan tâm
Số trang: 6
Loại file: doc
Dung lượng: 57.00 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trẻ em lang thang - một trong những đối tượng thuộc nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt hiện đang được các cấp, các ngành quan tâm và cho đây là vấn đề xã hội cần phải chung tay, góp sức giải quyết.
Theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004: “Trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; Trẻ em cùng với gia đình đi lang thang”. Trẻ em lang thang có đặc điểm dành thời gian chủ yếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ hội học tập của trẻ em lang thang - vấn đề cần được quan tâm Cơ hội học tập của trẻ em lang thang - vấn đề cần được quan tâm March 31, 2009 · Trẻ em lang thang - một trong những đ ối t ượng thuộc nhóm tr ẻ có hoàn cảnh đặc biệt hiện đang được các cấp, các ngành quan tâm và cho đây là vấn đề xã hội cần phải chung tay, góp sức giải quyết. 1. Đặt vấn đề Theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo d ục tr ẻ em năm 2004: “ Trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự ki ếm s ống, n ơi ki ếm s ống và n ơi c ư trú không ổn định; Trẻ em cùng với gia đình đi lang thang ”. Trẻ em lang thang có đặc điểm dành thời gian chủ y ếu trong ngày đi lang thang ki ếm s ống trên đ ư - ờng phố, các khu vực đô thị và làm một số vi ệc nh ư: Xin ăn, đeo bám khách du lịch, ép mua ép giá, đánh giầy, bán báo, bán vé d ạo, mì gõ, nh ặt ph ế li ệu, b ốc vác và làm một số việc không ổn đ ịnh khác. Chínhvì những đặc điểm này mà việc thực hiện các chính sách giáo d ục, t ạo d ựng c ơ h ội h ọc t ập cho các em là một thách thức lớn. Giáo dục cho mọi người và tiến t ới xây d ựng xã h ội h ọc t ập là m ục tiêu căn bản, chiến lược của nhiều quốc gia trên th ế gi ới trong đó có Vi ệt Nam. Cùng với các nước trong khu vực, nước ta đã có nh ững cam kết quan tr ọng v ới c ộng đồng quốc tế về giáo dục được thể hiện rõ tại Hội ngh ị Giáo d ục cho mọi ngườ i (EFA) được tổ chức từ 5-9 tháng 3 năm 1990 t ại Jomtien - Thái Lan. Tại Hội nghị này, đại biểu c ủa 155 n ước tham gia đã đ ưa ra tuyên b ố chung: “Mọi ngườ i - trẻ em, thanh niên và người l ớn đ ều phải đ ược h ưởng các c ơ hội giáo dục để đáp ứng các nhu cầu học tập cơ b ản c ủa họ ”. Và mườ i năm sau, Diễn đàn giáo dục thế giới với s ự tham gia c ủa 160 n ước đã c ụ th ể hóa Tuyên bố về Giáo dục cho mọi người b ằng cách thông qua “Khung hành đ ộng Dakar” (Sénégan, 4/2000) với 6 mục tiêu c ơ b ản, trong đó có M ục tiêu 2: Đảm bảo đến năm 2015 tất cả trẻ em, nhất là tr ẻ em gái, tr ẻ em có hoàn c ảnh khó khăn và con em dân tộc thiểu s ố đ ược ti ếp c ận và hoàn thành giáo d ục ti ểu học bắt buộc miễn phí với chất lượng tốt . Hiện thực hóa cam kết của mình, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lượ c giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 và Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi ng ười (2003 - 2015). Thực hiện các cam kết trên, chúng ta đang ti ến hành tri ển khai giáo d ục đ ối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thông qua các đ ề án, d ự án. D ưới góc đ ộ giáo dục thì trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và cần s ự b ảo v ệ đ ặc bi ệt được hiểu như lànhững trẻ em không được hưởng lợi từ các dịch v ụ giáo d ục do Nhà nước cung cấp với cùng một mức độ như nhau ở hầu h ết các tr ẻ em khác. Những trẻ em này bao gồm các em không có c ơ h ội ti ếp c ận ho ặc không thể tiếp cận với quá trình giáo dục cơ bản, nh ững tr ẻ em có nguy c ơ l ưu ban hoặc bỏ học, những trẻ em khuy ết tật/tàn t ật, là con các h ộ gia đình nghèo và thuộc dân tộc ít người, sức khoẻ kém hoặc s ống trong các đi ều ki ện khó khăn (trẻ em lang thang, trẻ lao đ ộng sớm, tr ẻ có HIV/AIDS…). 2/ Tình trạng Trẻ em lang thang ở nước ta hiện nay Theo thống kê của Bộ Lao đ ộng - Thương binh và Xã h ội, v ề tr ẻ em lang thang thì: năm 1996 cả nước có 14.596 em; năm 1997 có 16.263 em; năm 1998 có 19.024 em; năm 1999 có 23.000 em; năm 2000 lên đ ến kho ảng 25.000 em. Vào thời điểm thống kê tháng 2 năm 2003 cả n ước còn kho ảng 21.000 tr ẻ em lang thang. Tháng 8 năm 2003 ủy ban Dân số, Gia đình và Tr ẻ em đi ều tra t ại 2 thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh s ố tr ẻ em lang thang có m ặt t ại hai thành phố này có trên 10.000 em. Riêng thành ph ố H ồ Chí Minh có trên 8 ngàn em và Hà Nội có gần 2000 em (s ố tr ẻ em lang thang đ ược th ống kê g ồm cả trẻ em là người của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). S ố tr ẻ em này có tới trên 50% không đi cùng gia đình và kho ảng 40% đi cùng gia đình, cùng ngườ i thân tạm thời đến thành phố rồi l ại về quê h ương ho ặc di chuy ển đi nơi khác. Một số khác đi cùng gia đình (di dân t ự do) đ ến các vùng đô th ị. Các tỉnh, thành phố tập trung nhiều tr ẻ em đ ến lang thang ki ếm s ống là: Hà N ội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Bình D ương, Khánh Hòa, Th ừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Hải Phòng. Các đ ịa phương có nhi ều tr ẻ em đi lang thang gồm: Quảng Ngãi, Phú Yên, Thanh Hóa, Hưng Yên… Thực hiện kế hoạch đưa trẻ em lang thang v ề với gia đình và hòa nh ập c ộng đồng và triển khai Đ ề án Ngăn chặn và tr ợ giúp tr ẻ em lang thang ki ếm s ống, năm 2005 tại 38 tỉnh, thành phố còn từ 100 tr ẻ em lang thang tr ở lên đã đem l ại những kết quả khả quan. Hiện nay, theo báo cáo c ủa 38 t ỉnh, thành ph ố, s ố lượng trẻ em lang thang kiếm sống còn kho ảng 8000 em; trên đ ịa bàn Hà N ội và thành phố Hồ Chí Minh còn khoảng 1.500 em. Có nhiều nguyên nhân liên quan đ ến vi ệc tr ẻ em b ỏ gia đình đi lang thang, nhưng tập trung ở hai nhóm nguyên nhân chính có liên quan ch ặt ch ẽ và tác động qua lại với nhau đó là: Nhóm nguyên nhân liên quan đ ến kinh t ế và nhóm nguyên nhân về xã hội. Sự phát tri ển không đ ồng đ ều gi ữa khu v ực nông thôn và thành thị, chênh lệch mức sống và thu nh ập, nhu c ầu vi ệc làm ở các đô th ị là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đ ến vấn đ ề tr ẻ em lang thang. Theo B ộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong t ổng s ố tr ẻ em lang thang có t ới 82% ra đi từ các vùng nông thôn ho ặc t ập trung ở các vùng đi ều ki ện t ự nhiên không thuận lợi, kinh tế khó khăn. Điều kiện kinh t ế gia đình khó khăn là lý do chủ yếu dẫn đến việc trẻ em lang thang ki ếm s ống. (71,7% tr ẻ em lang thang ra đi vì kinh tế gia đình khó khăn). Nh ận th ức c ủa gia đình v ề vai trò trách nhiệm của cha mẹ đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo d ục tr ẻ em còn hạn chế, việc quan tâm thường xuyên đ ến con cái ch ưa đ ược nhi ều; b ản thân trẻ em chưa nhận thức đầy đ ủ về hậu quả lâu dài đ ối v ới vi ệc b ỏ nhà đi lang thang; chưa có ý thức phòng ngừa hoặc còn tò mò, muốn th ử nghi ệm, mu ốn thể hiện mình; chưa có các kỹ năng sống cần thi ết đ ể t ự b ảo v ệ mình nên d ễ bị r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ hội học tập của trẻ em lang thang - vấn đề cần được quan tâm Cơ hội học tập của trẻ em lang thang - vấn đề cần được quan tâm March 31, 2009 · Trẻ em lang thang - một trong những đ ối t ượng thuộc nhóm tr ẻ có hoàn cảnh đặc biệt hiện đang được các cấp, các ngành quan tâm và cho đây là vấn đề xã hội cần phải chung tay, góp sức giải quyết. 1. Đặt vấn đề Theo Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo d ục tr ẻ em năm 2004: “ Trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự ki ếm s ống, n ơi ki ếm s ống và n ơi c ư trú không ổn định; Trẻ em cùng với gia đình đi lang thang ”. Trẻ em lang thang có đặc điểm dành thời gian chủ y ếu trong ngày đi lang thang ki ếm s ống trên đ ư - ờng phố, các khu vực đô thị và làm một số vi ệc nh ư: Xin ăn, đeo bám khách du lịch, ép mua ép giá, đánh giầy, bán báo, bán vé d ạo, mì gõ, nh ặt ph ế li ệu, b ốc vác và làm một số việc không ổn đ ịnh khác. Chínhvì những đặc điểm này mà việc thực hiện các chính sách giáo d ục, t ạo d ựng c ơ h ội h ọc t ập cho các em là một thách thức lớn. Giáo dục cho mọi người và tiến t ới xây d ựng xã h ội h ọc t ập là m ục tiêu căn bản, chiến lược của nhiều quốc gia trên th ế gi ới trong đó có Vi ệt Nam. Cùng với các nước trong khu vực, nước ta đã có nh ững cam kết quan tr ọng v ới c ộng đồng quốc tế về giáo dục được thể hiện rõ tại Hội ngh ị Giáo d ục cho mọi ngườ i (EFA) được tổ chức từ 5-9 tháng 3 năm 1990 t ại Jomtien - Thái Lan. Tại Hội nghị này, đại biểu c ủa 155 n ước tham gia đã đ ưa ra tuyên b ố chung: “Mọi ngườ i - trẻ em, thanh niên và người l ớn đ ều phải đ ược h ưởng các c ơ hội giáo dục để đáp ứng các nhu cầu học tập cơ b ản c ủa họ ”. Và mườ i năm sau, Diễn đàn giáo dục thế giới với s ự tham gia c ủa 160 n ước đã c ụ th ể hóa Tuyên bố về Giáo dục cho mọi người b ằng cách thông qua “Khung hành đ ộng Dakar” (Sénégan, 4/2000) với 6 mục tiêu c ơ b ản, trong đó có M ục tiêu 2: Đảm bảo đến năm 2015 tất cả trẻ em, nhất là tr ẻ em gái, tr ẻ em có hoàn c ảnh khó khăn và con em dân tộc thiểu s ố đ ược ti ếp c ận và hoàn thành giáo d ục ti ểu học bắt buộc miễn phí với chất lượng tốt . Hiện thực hóa cam kết của mình, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lượ c giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 và Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi ng ười (2003 - 2015). Thực hiện các cam kết trên, chúng ta đang ti ến hành tri ển khai giáo d ục đ ối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thông qua các đ ề án, d ự án. D ưới góc đ ộ giáo dục thì trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và cần s ự b ảo v ệ đ ặc bi ệt được hiểu như lànhững trẻ em không được hưởng lợi từ các dịch v ụ giáo d ục do Nhà nước cung cấp với cùng một mức độ như nhau ở hầu h ết các tr ẻ em khác. Những trẻ em này bao gồm các em không có c ơ h ội ti ếp c ận ho ặc không thể tiếp cận với quá trình giáo dục cơ bản, nh ững tr ẻ em có nguy c ơ l ưu ban hoặc bỏ học, những trẻ em khuy ết tật/tàn t ật, là con các h ộ gia đình nghèo và thuộc dân tộc ít người, sức khoẻ kém hoặc s ống trong các đi ều ki ện khó khăn (trẻ em lang thang, trẻ lao đ ộng sớm, tr ẻ có HIV/AIDS…). 2/ Tình trạng Trẻ em lang thang ở nước ta hiện nay Theo thống kê của Bộ Lao đ ộng - Thương binh và Xã h ội, v ề tr ẻ em lang thang thì: năm 1996 cả nước có 14.596 em; năm 1997 có 16.263 em; năm 1998 có 19.024 em; năm 1999 có 23.000 em; năm 2000 lên đ ến kho ảng 25.000 em. Vào thời điểm thống kê tháng 2 năm 2003 cả n ước còn kho ảng 21.000 tr ẻ em lang thang. Tháng 8 năm 2003 ủy ban Dân số, Gia đình và Tr ẻ em đi ều tra t ại 2 thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh s ố tr ẻ em lang thang có m ặt t ại hai thành phố này có trên 10.000 em. Riêng thành ph ố H ồ Chí Minh có trên 8 ngàn em và Hà Nội có gần 2000 em (s ố tr ẻ em lang thang đ ược th ống kê g ồm cả trẻ em là người của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). S ố tr ẻ em này có tới trên 50% không đi cùng gia đình và kho ảng 40% đi cùng gia đình, cùng ngườ i thân tạm thời đến thành phố rồi l ại về quê h ương ho ặc di chuy ển đi nơi khác. Một số khác đi cùng gia đình (di dân t ự do) đ ến các vùng đô th ị. Các tỉnh, thành phố tập trung nhiều tr ẻ em đ ến lang thang ki ếm s ống là: Hà N ội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Bình D ương, Khánh Hòa, Th ừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Hải Phòng. Các đ ịa phương có nhi ều tr ẻ em đi lang thang gồm: Quảng Ngãi, Phú Yên, Thanh Hóa, Hưng Yên… Thực hiện kế hoạch đưa trẻ em lang thang v ề với gia đình và hòa nh ập c ộng đồng và triển khai Đ ề án Ngăn chặn và tr ợ giúp tr ẻ em lang thang ki ếm s ống, năm 2005 tại 38 tỉnh, thành phố còn từ 100 tr ẻ em lang thang tr ở lên đã đem l ại những kết quả khả quan. Hiện nay, theo báo cáo c ủa 38 t ỉnh, thành ph ố, s ố lượng trẻ em lang thang kiếm sống còn kho ảng 8000 em; trên đ ịa bàn Hà N ội và thành phố Hồ Chí Minh còn khoảng 1.500 em. Có nhiều nguyên nhân liên quan đ ến vi ệc tr ẻ em b ỏ gia đình đi lang thang, nhưng tập trung ở hai nhóm nguyên nhân chính có liên quan ch ặt ch ẽ và tác động qua lại với nhau đó là: Nhóm nguyên nhân liên quan đ ến kinh t ế và nhóm nguyên nhân về xã hội. Sự phát tri ển không đ ồng đ ều gi ữa khu v ực nông thôn và thành thị, chênh lệch mức sống và thu nh ập, nhu c ầu vi ệc làm ở các đô th ị là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đ ến vấn đ ề tr ẻ em lang thang. Theo B ộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong t ổng s ố tr ẻ em lang thang có t ới 82% ra đi từ các vùng nông thôn ho ặc t ập trung ở các vùng đi ều ki ện t ự nhiên không thuận lợi, kinh tế khó khăn. Điều kiện kinh t ế gia đình khó khăn là lý do chủ yếu dẫn đến việc trẻ em lang thang ki ếm s ống. (71,7% tr ẻ em lang thang ra đi vì kinh tế gia đình khó khăn). Nh ận th ức c ủa gia đình v ề vai trò trách nhiệm của cha mẹ đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo d ục tr ẻ em còn hạn chế, việc quan tâm thường xuyên đ ến con cái ch ưa đ ược nhi ều; b ản thân trẻ em chưa nhận thức đầy đ ủ về hậu quả lâu dài đ ối v ới vi ệc b ỏ nhà đi lang thang; chưa có ý thức phòng ngừa hoặc còn tò mò, muốn th ử nghi ệm, mu ốn thể hiện mình; chưa có các kỹ năng sống cần thi ết đ ể t ự b ảo v ệ mình nên d ễ bị r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý rủi ro bảo trợ xã hội tài chính vi mô xóa đói giảm nghèo tiết kiệm cho người nghèo chinh sách xã hội trẻ lang thangGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý dự án phần mềm: Phần 2 - Phạm Ngọc Hùng
216 trang 409 0 0 -
8 trang 350 0 0
-
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 242 0 0 -
Bài giảng Bảo hiểm đại cương: Phần 1 - TS. Nguyễn Tấn Hoàng
90 trang 241 0 0 -
18 trang 210 0 0
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính toàn diện
3 trang 171 0 0 -
Một số dạng bài tập Quản lý dự án
7 trang 160 0 0 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam
15 trang 159 0 0 -
Tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực trạng và kiến nghị hoàn thiện
6 trang 145 0 0 -
Đầu tư công giai đoạn 2010-2019 và những vấn đề đặt ra cho giai đoạn mới
3 trang 121 0 0