Cơ sở của kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (bioflocs technology), nguồn thức ăn bổ sung cho nuôi trồng thủy sản
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.84 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản bị hạn chế bởi các áp lực mà nó gây nên cho môi trường do việc đổ các chất thải vào các thủy vực nước và còn bởi sự phụ thuộc của nó vào dầu cá và bột cá. Nuôi thủy sản dựa trên kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (BFT: bioflocs technology)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở của kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (bioflocs technology), nguồn thức ăn bổ sung cho nuôi trồng thủy sản Cơ sở của kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (bioflocs technology), nguồn thức ăn bổ sung cho nuôi trồng thủy sảnSự phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản bị hạn chế bởi các áp lực mà nó gây nêncho môi trường do việc đổ các chất thải vào các thủy vực nước và còn bởi sự phụthuộc của nó vào dầu cá và bột cá. Nuôi thủy sản dựa trên kỹ thuật kết cụm vikhuẩn (BFT: bioflocs technology) là giải pháp cho cả hai vấn đề trên.Kỹ thuật này kết hợp việc lấy đi các chất dinh dưỡng trong nước thông qua sự sảnxuất sinh khối vi khuẩn và vi khuẩn này sau đó được sử dụng bởi các loài động vậtthủy sản như là một nguồn thức ăn bổ sung. Việc nắm vững cơ sở của BFT là rấtquan trọng trong việc ứng dụng thực tiễn. Các tế bào trong bông cặn (flocs: cụm vikhuẩn) có lợi thế với dòng chảy bình lưu và vì vậy nó sẽ bám giá thể tốt hơn là tếbào thực vật. Cơ chế này rất thích hợp cho những hệ thống nuôi có cường độ dòngchảy từ thấp cho tới trung bình thường áp dụng cho các hệ thống nuôi thủy sản(0.1–10 W/m3). Vì vậy những nhân tố khác như hàm lượng oxy hòa tan, lựa chọnnguồn Carbon hữu cơ và tốc độ cung cấp của chất hữu cơ có ảnh hưởng lớn đến sựtăng trưởng của flocs. Có thể nói rằng cả hai quá trình: sự liên kết các ion theo lýthuyết DLVO và sự liên kết các phân tử Velcro thông qua khả năng sản xuất các tếbào và kết dính ngoại bào đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thànhbioflocs.Các nhân tố khác có liên quan đến sự hình thành bioflocs như thay đổi bề mặt tếbào kết dính do các polyme (hợp chất cao phân tử) ngoại bào hoặc là số lượng tạothành cũng đáng quan tâm. Sự đo đạc các yếu tố sinh hóa như là lượng protein,poly-β-hydroxybutyrate và các acid béo cũng có thể dung để phân biệt các loạicụm vi khuẩn. Các phương pháp phân tử như là FISH, real-time- PCR và DGGEcũng được dùng để phát hiện những loài vi khuẩn đặc hữu, đánh giá sự sinh trưởngvà ổn định cũng như thành phần của quần xã vi khuẩn hợp thành, số lượng cácgene họat hóa chuyên biệt. Cuối cùng, trên quan điểm thực tiễn đối với nuôi trồngthủy sản, mối quan tâm là có được nguồn vi khuẩn bổ sung có chất lượng và dinhdưỡng cao, về phương diện này, chiến lược là tạo ra dòng vi khuẩn ưu thế, dễ tiêuhóa cho các động vật thủy sản hoặc là các sản phẩm có nguồn năng lượng cao, dễdự trữ như là poly-β-hydroxybutyrate.Người dịch: Người dịch:Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân (nthvan@ctu.edu.vn), TTỨng dụng và chuyển giao công nghệ TS, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở của kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (bioflocs technology), nguồn thức ăn bổ sung cho nuôi trồng thủy sản Cơ sở của kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (bioflocs technology), nguồn thức ăn bổ sung cho nuôi trồng thủy sảnSự phát triển của nghề nuôi trồng thủy sản bị hạn chế bởi các áp lực mà nó gây nêncho môi trường do việc đổ các chất thải vào các thủy vực nước và còn bởi sự phụthuộc của nó vào dầu cá và bột cá. Nuôi thủy sản dựa trên kỹ thuật kết cụm vikhuẩn (BFT: bioflocs technology) là giải pháp cho cả hai vấn đề trên.Kỹ thuật này kết hợp việc lấy đi các chất dinh dưỡng trong nước thông qua sự sảnxuất sinh khối vi khuẩn và vi khuẩn này sau đó được sử dụng bởi các loài động vậtthủy sản như là một nguồn thức ăn bổ sung. Việc nắm vững cơ sở của BFT là rấtquan trọng trong việc ứng dụng thực tiễn. Các tế bào trong bông cặn (flocs: cụm vikhuẩn) có lợi thế với dòng chảy bình lưu và vì vậy nó sẽ bám giá thể tốt hơn là tếbào thực vật. Cơ chế này rất thích hợp cho những hệ thống nuôi có cường độ dòngchảy từ thấp cho tới trung bình thường áp dụng cho các hệ thống nuôi thủy sản(0.1–10 W/m3). Vì vậy những nhân tố khác như hàm lượng oxy hòa tan, lựa chọnnguồn Carbon hữu cơ và tốc độ cung cấp của chất hữu cơ có ảnh hưởng lớn đến sựtăng trưởng của flocs. Có thể nói rằng cả hai quá trình: sự liên kết các ion theo lýthuyết DLVO và sự liên kết các phân tử Velcro thông qua khả năng sản xuất các tếbào và kết dính ngoại bào đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thànhbioflocs.Các nhân tố khác có liên quan đến sự hình thành bioflocs như thay đổi bề mặt tếbào kết dính do các polyme (hợp chất cao phân tử) ngoại bào hoặc là số lượng tạothành cũng đáng quan tâm. Sự đo đạc các yếu tố sinh hóa như là lượng protein,poly-β-hydroxybutyrate và các acid béo cũng có thể dung để phân biệt các loạicụm vi khuẩn. Các phương pháp phân tử như là FISH, real-time- PCR và DGGEcũng được dùng để phát hiện những loài vi khuẩn đặc hữu, đánh giá sự sinh trưởngvà ổn định cũng như thành phần của quần xã vi khuẩn hợp thành, số lượng cácgene họat hóa chuyên biệt. Cuối cùng, trên quan điểm thực tiễn đối với nuôi trồngthủy sản, mối quan tâm là có được nguồn vi khuẩn bổ sung có chất lượng và dinhdưỡng cao, về phương diện này, chiến lược là tạo ra dòng vi khuẩn ưu thế, dễ tiêuhóa cho các động vật thủy sản hoặc là các sản phẩm có nguồn năng lượng cao, dễdự trữ như là poly-β-hydroxybutyrate.Người dịch: Người dịch:Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân (nthvan@ctu.edu.vn), TTỨng dụng và chuyển giao công nghệ TS, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cá nước ngọt nuôi trồng thủy sản chăm sóc cá nuôi cá tra phòng bệnh gan thận mủ kỹ thuật kết cụm vi khuẩn (bioflocs technology) nguồn thức ăn bổ sung thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 195 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0