Thông tin tài liệu:
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%). Mời bạn đọc cùng tham khảo Tài liệu Cơ sở sinh lý học của oxy liệu pháp để nắm được các kiến thức về dược lý học của oxy, mục đích của oxy liệu pháp, các cách cho oxy, hiệu quả của oxy liệu pháp,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở sinh lý học của oxy liệu pháp CƠ SỞ SINH LÝ HỌC CỦA OXY LIỆU PHÁP Từ khi có các phương pháp đo đạc nồng độ oxy trong máu một cách tiện lợi,các dụng cụ cung cấp oxy cũng được cải tiến. Ta có thể làm phân áp oxy trong độngmạch (PaO2) từ 60 mmHg lên 600 mmHg bằng oxy, trong khi khó có một loại thuốcnào có được hiệu quả như thế. Nhưng tác hại của phân áp oxy cao lên cơ thể cũng đãđược chứng minh, do đó việc sử dụng oxy cũng phải thận trọng như dùng thuốc. Nắm vững các cơ sở sinh lý học của oxy liệu pháp để sử dụng oxy một cáchhữu hiệu, an toàn, hợp lý nhất là một vấn đề quan trọng.1. DƯỢC LÝ HỌC CỦA OXY1.1 Cách cho oxy Oxy chỉ có thể cho qua đường hô hấp và được hấp thụ qua màng phế nang maomạch mà vào máu. Ngoài phòng mổ, oxy thường được cho bằng hệ thống không thởlại theo 2 cách: Hệ thống lưu lượng cao: có thể quyết định được FiO2, gọi là cao là vì có thể cungcấp toàn bộ lượng khí thở cho bệnh nhân. Hệ thống lưu lượng thấp: FiO2 bị thay đổi theo kiểu thở của bệnh nhân, là thấp vìbệnh phải hít khí trời vào thêm. Do vậy mà ta có thể ví cách cho oxy bằng hệ thống lưu lượng cao như tiêm thuốcbằng đường tĩnh mạch; còn cách cho bằng hệ thống lưu lượng thấp là đường tiêm bắp.1.2 Sự hấp thu Mức hấp thu oxy vào máu tùy thuộc vào 3 yếu tố: (a) FiO2, (b) mối tương quangiữa thông khí và tưới máu tại phổi (V/Q) và (c) nồng độ oxy trong máu tĩnh mạchtrộn ( V O2 ).1.3 Sự phân phối oxy Oxy được phân phối cho các mô được tưới máu. Oxy sẽ khuếch tán từ mạch máuvào mô kẽ và đến tế bào.1.4 Chuyển hóa và thải oxy Oxy được dùng trong chuyển hóa các chất trong tế bào. Sản phẩm cuối cùng làCO2 và nước. Trong quá trình chuyển hóa có những chất trung gian có gốc tự do, cóthể gây độc hại cho mô nếu bị tích lũy.2. MỤC ĐÍCH CỦA OXY LIỆU PHÁP Dựa trên những hiệu quả sinh lý mà oxy liệu pháp có thể đem lại, có 3 mục đíchchính của oxy liệu pháp trong lâm sàng như sau:2.1 Điều trị giảm oxy máu Do phân áp oxy trong phế nang được gia tăng, một số trường hợp giảm oxy máuđược điều trị hiệu quả bằng oxy liệu pháp. Ví dụ: giảm thông khí phế nang, khókhuếch tán qua màng phế nang – mao mạch.2.2 Làm giảm công hô hấp 1 Khi thiếu oxy máu và mô, hệ hô hấp sẽ bị kích thích. Do đó oxy liệu pháp sẽgiúp cơ thể đạt đến mức O2 trong phế nang với một công hô hấp nhỏ hơn.2.3 Làm giảm công cơ tim Khi thiếu oxy máu và mô, tim cũng gia tăng cung lượng tim để bù đắp. Oxy liệupháp khi cải thiện được lượng oxy trong máu và mô, sẽ giảm bớt công việc của cơtim.3. CÁC CÁCH CHO OXY3.1 Chỉ số để theo dõi lượng oxy cho vào Muốn đánh giá lượng oxy cho vào đã đầy đủ hay chưa, việc điều trị bằng oxy cóhiệu quả hay không, các bác sĩ dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả phân tích khítrong máu. Tuy nhiên, cách đánh giá trên phải dựa trên cơ sở một lượng oxy cho vàocơ thể cũng phức tạp, bởi vì: Phân áp oxy trong phế nang là trị số tiêu biểu nhất nhưng lại chịu nhiều sự biếnđổi theo chu kỳ hô hấp, sự phân phối khí và máu ở phế nang, nơi và lúc lấy mẫu, nênkhông thể được chọn. Phân áp oxy trong phế quản tuy có thể lấy được một cách chính xác nhưng lạigây tổn thương. Do đó trị số có thể phản ánh lượng oxy cho vào vừa chính xác, vừa tiện lợi, đólà nồng độ oxy trong khí hít vào (fractional inspired oxygen concentration – FiO2). Sau đây chúng ta sẽ xét đến các phương pháp cho oxy vào cơ thể và đặc biệt chútrọng đến nồng độ oxy trong khí hít vào – FiO2.3.2 Các phương pháp cho oxy Ngày nay các phương pháp cho oxy dựa trên nguyên tắc không thở lại và chialàm hai loại: hệ thống lưu lượng cao và hệ thống lưu lượng thấp (high-flow and low-flow systems). Hệ thống lưu lượng cao là hệ thống đủ sức cung cấp luồng khí cho nhu cầu khíhít vào, còn hệ thống lưu lượng thấp phải nhờ thêm khí trời mới đủ cho nhu cầu khíhít vào. Tuy nhiên, cần phân biệt giữa lưu lượng và nồng độ oxygen trong khí hít vào. Hệthống lưu lượng thấp không có nghĩa là chỉ cung cấp được những nồng độ oxy trongkhí hít vào thấp và ngược lại. Đây là một điểm dễ gây nhầm lẫn.3.2.1 Hệ thống oxy lưu lượng cao Vì hệ thống oxy lưu lượng cao có thể cung cấp đầy đủ khí hít vào cho bệnhnhân, nên bệnh nhân chỉ cần thở khí do máy cung cấp mà thôi. Hệ thống oxy lưulượng cao có thể cung cấp nồng độ oxy trong khí hít vào từ thấp đến cao. Hầu hết trong hệ thống oxy lưu lượng cao đều dùng dụng cụ Venturi. Dụng cụnày dựa trên nguyên tắc Bernouli tức là một luồng khí có vận tốc nhanh sẽ gây nênmột áp lực âm bên thành và sẽ hút khí trời vào theo nó. (Hình 1) 2 Hình 1: Nguyên tắc của dụng cụ Venturi: khi cho oxy (oxygen source) với áp lực cao đi qua một lỗ nhỏ, áp lực âm tạo ra sẽ hút khí trời vào qua các lỗ hút ở bên hông (Entrainment port – EP) kích thước EP càng lớn (A – hình) khí trời vào càng nhiều, ...