Danh mục

Cỏ trinh nữ chữa đau nhức xương khớp

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.58 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cỏ trinh nữ (Mimosa pudica L. ) thuộc họ trinh nữ, tên khác là cỏ thẹn, cây xấu hổ, cây mắc cỡ là tên thuốc trong y học cổ truyền hàm tu thảo là một cây nhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽ cụp rũ xuống nên có tên gọi như trên. Bộ phận dùng làm thuốc của cỏ trinh nữ là rễ và cành lá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cỏ trinh nữ chữa đau nhức xương khớpCỏ trinh nữ chữa đau nhức xương khớp- Cỏ trinh nữ (Mimosa pudica L. ) thuộc họ trinh nữ, tên khác là cỏ thẹn, câyxấu hổ, cây mắc cỡ là tên thuốc trong y học cổ truyền hàm tu thảo là một câynhỏ, mọc thành bụi lớn. Đặc điểm dễ nhận nhất của cây là lá khi đụng phải sẽcụp rũ xuống nên có tên gọi như trên.Bộ phận dùng làm thuốc của cỏ trinh nữ là rễ và cành lá. Rễ được đào quanhnăm, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cành lá thu hái vào mùa hạ, dùng tươihay phơi khô.Dược liệu có vị ngọt, hơi se,tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh an thần chốngviêm, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu, được dùng trong những trườnghợp sau:Rễ được dùng trong các bài thuốcChữa thấp khớp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại: rễ trinh nữđã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành caolỏng, rồi pha rượu để dùng dần. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốckhác theo công thức sau:Bài 1: rễ trinh nữ, rễ bưởi bung, rễ cúc tần mỗi thứ 20g; rễ đinh lăng, rễ camthảo dây mỗi thứ 10g. Sắc uống trong ngày, có thể ngâm rượu.Bài 2: rễ trinh nữ, cả cây xoan leo (tầm phỏng) mỗi thứ 20g; rễ cỏ xước 15g;củ sả 10g. Tất cả sao vàng, sắc uống ngày một thang.Bài 3: rễ trinh nữ, thân cây ớt làn lá to, thân cây bọt ếch, rễ khúc khắc mỗi thứ10g, rễ bạch đồng nữ, quả tơ hồng vàng, mỗi thứ 8g. Tất cả nấu với 2 lầnnước, rồi cô lại thành cao lỏng. Uống làm 2 lần trong ngày.Bài 4: rễ trinh nữ 10g; lá cối xay, rau muống biển, lạc tiên, rễ cỏ xước, lá lốtmỗi thứ 3g. Hãm với nước sôi hoặc sắc uống.Bài 5: rễ trinh nữ, hy thiêm, gai tầm xoọng, dây đau xương, thiên niên kiện,thổ phục linh, tục đoạn, dây gắm, kê huyết đằng mỗi thứ 12g. Sắc uống hoặcngâm rượu uống.Chữa khí hư: rễ trinh nữ tươi giã, ép lấy nước, làm ngọt rồi uống ngày 3 lần.Mỗi lần 2 thìa canh trong một tuần.Cành lá được dùng trong các bài thuốcChữa suy nhược thần kinh, thần kinh, mất ngủ, trằn trọc: cành lá trinh nữ 15g,rửa sạch, cắt ngắn sao vàng, sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với cây nụáo hoa tím 15g, chua me đất hoa vàng 30g, lạc tiên, mạch môn, thảo quyếtminh mỗi thứ 10g. Sắc uống.Chữa tăng huyết áp: cành lá trinh nữ, trắc bách diệp, hoa đại, câu đằng, đỗtrọng, lá vông nem, hạt thảo quyết minh (sao), thân lá bạch hạc mỗi vị 8g, hàthủ ô đỏ, tang ký sinh mỗi vị 6g, địa long 4g. Sắc uống trong ngày. Có thể tánbột, rây mịn, luyện với hồ làm viên, uống mỗi ngày 20-30g.Chú ý: theo y học cổ truyền, vỏ trinh nữ có tác dụng gây tê, mê liều cao. Phụnữ có thai không được dùng.

Tài liệu được xem nhiều: