Danh mục

Con số và các biện pháp tu từ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 419.96 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu con số từ phương diện nghệ thuật ngôn từ để thấy tính linh hoạt, khả năng sử dụng của lớp từ này trong các văn bản nghệ thuật và trong truyền thống lời ăn tiếng nói của người Việt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Con số và các biện pháp tu từ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 12 (37) - Thaùng 2/2016 Con số và các biện pháp tu từ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam The numbers and rhetorical ways in idioms, proverbs and folk-songs of Viet Nam TS. Trần Thị Lam Thủy, Trường Đại học Sài Gòn Ph.D. Tran Thi Lam Thuy, Sai Gon University Tóm tắt Bài viết nghiên cứu con số từ phương diện nghệ thuật ngôn từ để thấy tính linh hoạt, khả năng sử dụng của lớp từ này trong các văn bản nghệ thuật và trong truyền thống lời ăn tiếng nói của người Việt. Từ những kết quả đạt được, chúng tôi có thể kết luận: như mọi yếu tố ngôn ngữ khác khi tham gia vào ngôn bản, con số có thể được vận dụng để so sánh, để nhấn mạnh b ng biện pháp điệp, tăng tiến hay tạo s tương phản… trong cấu trúc nhịp nhàng, cân đối của thành ngữ, tục ngữ và ca dao. Từ khóa: con số, nghệ th t ng n t c ch so s nh, nh n nh ng ện h ệ , t ng t n, ố trong thành ngữ, tục ngữ và ca dao… Abstract This article researches the numbers from area of the art of words to show the flexibility and usability of this word-class in artistic text and tradition of the Vietnamese language. From the results that we have achieved, we can conclude: the numbers are used to compare by comparative way and stress by repeating the number or arranging them in progressing order or making the contrast between the numbers… in harmonious and rhythmic structures of idioms, proverbs and folk-songs. Keywords: number, the art of words, comparative way; stress by repeating, progressing order, making the contrast in idioms, proverbs and folk-songs… 1. Đặt vấn đề ngữ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao còn Thành ngữ, tục ngữ, ca dao là những chịu s chi phối của các phương thức cấu thể loại giàu tính nghệ thuật. Trong đó, các tạo (so sánh, đối xứng, phi đối xứng), các yếu tố ngôn ngữ, ngoài ý nghĩa cơ bản còn lối diễn đạt (ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ ngữ, có các ý nghĩa bổ sung, có màu sắc tu từ tiệm tiến, khoa trương, nói giảm, chơi được hình thành từ những thành tố: biểu chữ...) của các thể loại. cảm (chứa đ ng những yếu tố hình tượng), Với vai trò là thành tố cấu tạo của cảm xúc (diễn đạt những tình cảm, cảm thành ngữ, tục ngữ, ca dao, con số cũng xúc), bình giá (khen, chê) và phong cách được tác giả dân gian sử dụng như những chức năng (chỉ rõ phạm vi sử dụng thường phương tiện tu từ làm đẹp cho ngôn bản xuyên, cố định). Ngoài ra, các yếu tố ngôn của mình. Nhờ vậy, con số tham gia vào lời 84 ăn tiếng nói cũng như có mặt trong các sản dụng hay tác hại của vấn đề. h ng hạn phẩm nghệ thuật ngôn từ của người Việt nói: ột con người đần b ng một sân nấm một cách nhuần nhị và không kém phần độc, một con người ngọc áo bọc ác hoàng tinh tế. Khảo sát con số trong thành ngữ, (người nghe dễ hình dung ngay mức độ tục ngữ, ca dao từ phương diện nghệ thuật nguy hiểm của một sân nấm độc, từ đó để có thể cho chúng ta thấy rõ hơn vẻ đẹp của có những cân nhắc, l a chọn một cách sáng con số với tư cách là một phương tiện nghệ suốt . ua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, thuật ngôn từ trong những sản phẩm văn s so sánh về lượng ngang b ng - hơn k m hóa-ngôn ngữ mang tính truyền thống của này với cặp một - một chỉ diễn ra trong người Việt. thành ngữ và tục ngữ. . n n h ập trong t n n n So sánh đối lập (đối sánh thường diễn h h ra trong các cặp số: một - hai, hai - một, ba So sánh là biện pháp tu từ ngữ nghĩa, - một, một - ba, một - chín một - mười... trong đó người ta đối chiếu hai đối tượng trên cả ba thể loại. ác con số được đặt khác loại của th c tế khách quan không trong s so sánh trên các phương diện số đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có lượng hoặc mức độ. Ch ng hạn: ột tiền nét giống nhau nào đó nh m diễn tả b ng gà, ba tiền thóc ột bàn tay thì đầy, hai hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối bàn tay thì vơi (tng uốn no thì phải tượng tr. . ột trong những nội chăm làm ột giọt thóc vàng, chín giọt dung so sánh với con số được sử dụng mồ hôi (cd a năm với người đần, nhiều trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao là ch ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: