Cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư vòm mũi họng di căn hạch hầu sau
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 578.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ và sự phân bố di căn hạch hầu sau, mức độ phù hợp giữa cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính trong đánh giá khối u vòm và khả năng phát hiện hạch hầu sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư vòm mũi họng di căn hạch hầu sau Cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư vòm mũiBệnh họngviện di căn Trung hạch ương hầuHuế sau Nghiên cứu CỘNG HƯỞNG TỪ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG DI CĂN HẠCH HẦU SAU Nguyễn Xuân Cương1, Phạm Nguyên Tường1* DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.9 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và sự phân bố di căn hạch hầu sau, mức độ phù hợp giữa cộng hưởng từ vàcắt lớp vi tính trong đánh giá khối u vòm và khả năng phát hiện hạch hầu sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũihọng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2019. Bệnhnhân được chụp cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính chẩn đoán. Xử lý số liệu liệu bằng phần mềm SPSS 20.0for windows. Khảo sát mức độ phù hợp giữa hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính dựa vào hệ số Kappa. Kết quả: 14 bệnh nhân có di căn hạch hầu sau với tổng cộng 25 hạch và tất cả các hạch này đều nằmở vị trí bên, không có hạch nằm ở vị trí giữa. 76% hạch ở vị trí ngang mức đốt sống cổ C1. 48% hạch cóhình ảnh ngấm thuốc không đồng nhất. Có sự phù hợp chặt chẽ giữa hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vitính trong đánh giá xâm lấn tại các vị trí giải phẫu là hố Rosenmuller, vòi Eustachian, hốc mũi, họng miệng,và các xoang cạnh mũi; sự phù hợp khá giữa hai phương pháp khi đánh giá mức độ xâm lấn nền sọ và hốchân bướm hàm. 14/35 trường hợp có hạch hầu sau trên cộng hưởng từ (chiếm 40%) thì cắt lớp vi tính chỉxác định được 6 trường hợp (17,1%). Kết luận: Có sự khác biệt ở nhiều mức độ về hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính trong chẩn đoánsự xâm lấn khối u và di căn hạch hầu sau trong ung thư vòm mũi họng. Đặc biệt, cộng hưởng từ phát hiệntốt các trường hợp có di căn hạch hầu sau nhờ độ tương phản cấu trúc cao, những hạch này thường khóphát hiện trên CLVT do khó phân biệt với các cấu trúc hầu sau hay khối u. Từ khóa: hạch hầu sau, ung thư vòm mũi họng, cộng hưởng từ. ABSTRACT MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF RETROPHARYNGEAL LYMPH NODE METASTASIS IN NASOPHARYNGEAL CARCINOMA Nguyen Xuan Cuong1,Pham Nguyen Tuong1* Purpose: Survey the rate and distribution of retropharyngeal lymph node metastasis, the suitabilitybetween Magnetic Resonance and computed tomography in the evaluation of nasopharyngeal tumor andthe ability to detect retropharyngeal lymph node.1 Trung tâm Ung bướu, BVTW Huế - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; - Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Phạm Nguyên Tường - Email: phamnguyentuongubhue@gmail.com; ĐT: 0913 493 43258 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020Bệnh viện Trung ương Huế Methods and Materials: Cross-sectional descriptive study conducted on 35 patients withnasopharyngeal carcinoma diagnosed and treated at Hue Central Hospital from April 2018 to July 2019.The patient underwent Magnetic Resonance Imaging and Computed Tomography. Data processed withSPSS 20.0 for Windows. Investigate the level of correlation between the two techniques based on theKappa coefficient. Results: 14 patients had retropharyngeal lymph node metastasis with a total of 25 lymph nodes, allof which in the lateral position, none in the middle. 76% the lymph nodes are at the level of C1 vertebra.48% of lymph nodes have heterogeneous enhancement. There is a close match between MagneticResonance Imaging and Computed Tomography in assessing the invasion at anatomical positions:Rosenmuller fossa, Eustachian tubes, nasal cavity, pharynx, and paranasal sinuses; There is a moderatematch between the two methods in assessing the invasion of the cranial base and the sphenomaxillarysuture. In 14/35 cases where the retropharyngeal lymph node was detected on Magnetic ResonanceImaging (accounting for 40%), Computed Tomography identified only 6 cases (17.1%). Conclusions: There are differences on many levels between Magnetic Resonance Imaging andComputed Tomography in the diagnosis of tumor invasion and retropharyngeal lymph node metastasisin nasopharyngeal carcinoma. In particular, Magnetic Resonance Imaging is better in detectingretropharyngeal lymph node metastasis due to high structural contrast, these lymph nodes are oftendifficult to detect on Computed Tomography because it is difficult to distinguish from posterior pharyngealstructures or tumors. Key words: Retropharyngeal lymph nodes, nasopharyngeal carcinoma, Magnetic Resonance Imaging. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm mũi họng là loại ung thư phổ Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tỷ lệ và sự phânbiến nhất trong các ung thư biểu mô vùng đầu- cổ. bố di căn hạch hầu sau, mức độ phù hợp giữa cộngNhóm hạch hầu sau, thường gặp ở vị trí bên hơn hưởng từ và cắt lớp vi tính trong đánh giá khối ulà vị trí giữa, chỉ có thể khảo sát được hình thái và vòm và khả năng phát hiện hạch hầu s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư vòm mũi họng di căn hạch hầu sau Cộng hưởng từ chẩn đoán ung thư vòm mũiBệnh họngviện di căn Trung hạch ương hầuHuế sau Nghiên cứu CỘNG HƯỞNG TỪ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG DI CĂN HẠCH HẦU SAU Nguyễn Xuân Cương1, Phạm Nguyên Tường1* DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.9 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và sự phân bố di căn hạch hầu sau, mức độ phù hợp giữa cộng hưởng từ vàcắt lớp vi tính trong đánh giá khối u vòm và khả năng phát hiện hạch hầu sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũihọng được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 4/2018 đến tháng 7/2019. Bệnhnhân được chụp cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính chẩn đoán. Xử lý số liệu liệu bằng phần mềm SPSS 20.0for windows. Khảo sát mức độ phù hợp giữa hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính dựa vào hệ số Kappa. Kết quả: 14 bệnh nhân có di căn hạch hầu sau với tổng cộng 25 hạch và tất cả các hạch này đều nằmở vị trí bên, không có hạch nằm ở vị trí giữa. 76% hạch ở vị trí ngang mức đốt sống cổ C1. 48% hạch cóhình ảnh ngấm thuốc không đồng nhất. Có sự phù hợp chặt chẽ giữa hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vitính trong đánh giá xâm lấn tại các vị trí giải phẫu là hố Rosenmuller, vòi Eustachian, hốc mũi, họng miệng,và các xoang cạnh mũi; sự phù hợp khá giữa hai phương pháp khi đánh giá mức độ xâm lấn nền sọ và hốchân bướm hàm. 14/35 trường hợp có hạch hầu sau trên cộng hưởng từ (chiếm 40%) thì cắt lớp vi tính chỉxác định được 6 trường hợp (17,1%). Kết luận: Có sự khác biệt ở nhiều mức độ về hình ảnh cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính trong chẩn đoánsự xâm lấn khối u và di căn hạch hầu sau trong ung thư vòm mũi họng. Đặc biệt, cộng hưởng từ phát hiệntốt các trường hợp có di căn hạch hầu sau nhờ độ tương phản cấu trúc cao, những hạch này thường khóphát hiện trên CLVT do khó phân biệt với các cấu trúc hầu sau hay khối u. Từ khóa: hạch hầu sau, ung thư vòm mũi họng, cộng hưởng từ. ABSTRACT MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF RETROPHARYNGEAL LYMPH NODE METASTASIS IN NASOPHARYNGEAL CARCINOMA Nguyen Xuan Cuong1,Pham Nguyen Tuong1* Purpose: Survey the rate and distribution of retropharyngeal lymph node metastasis, the suitabilitybetween Magnetic Resonance and computed tomography in the evaluation of nasopharyngeal tumor andthe ability to detect retropharyngeal lymph node.1 Trung tâm Ung bướu, BVTW Huế - Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020; - Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020 - Người phản hồi (Corresponding author): Phạm Nguyên Tường - Email: phamnguyentuongubhue@gmail.com; ĐT: 0913 493 43258 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020Bệnh viện Trung ương Huế Methods and Materials: Cross-sectional descriptive study conducted on 35 patients withnasopharyngeal carcinoma diagnosed and treated at Hue Central Hospital from April 2018 to July 2019.The patient underwent Magnetic Resonance Imaging and Computed Tomography. Data processed withSPSS 20.0 for Windows. Investigate the level of correlation between the two techniques based on theKappa coefficient. Results: 14 patients had retropharyngeal lymph node metastasis with a total of 25 lymph nodes, allof which in the lateral position, none in the middle. 76% the lymph nodes are at the level of C1 vertebra.48% of lymph nodes have heterogeneous enhancement. There is a close match between MagneticResonance Imaging and Computed Tomography in assessing the invasion at anatomical positions:Rosenmuller fossa, Eustachian tubes, nasal cavity, pharynx, and paranasal sinuses; There is a moderatematch between the two methods in assessing the invasion of the cranial base and the sphenomaxillarysuture. In 14/35 cases where the retropharyngeal lymph node was detected on Magnetic ResonanceImaging (accounting for 40%), Computed Tomography identified only 6 cases (17.1%). Conclusions: There are differences on many levels between Magnetic Resonance Imaging andComputed Tomography in the diagnosis of tumor invasion and retropharyngeal lymph node metastasisin nasopharyngeal carcinoma. In particular, Magnetic Resonance Imaging is better in detectingretropharyngeal lymph node metastasis due to high structural contrast, these lymph nodes are oftendifficult to detect on Computed Tomography because it is difficult to distinguish from posterior pharyngealstructures or tumors. Key words: Retropharyngeal lymph nodes, nasopharyngeal carcinoma, Magnetic Resonance Imaging. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm mũi họng là loại ung thư phổ Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tỷ lệ và sự phânbiến nhất trong các ung thư biểu mô vùng đầu- cổ. bố di căn hạch hầu sau, mức độ phù hợp giữa cộngNhóm hạch hầu sau, thường gặp ở vị trí bên hơn hưởng từ và cắt lớp vi tính trong đánh giá khối ulà vị trí giữa, chỉ có thể khảo sát được hình thái và vòm và khả năng phát hiện hạch hầu s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chẩn đoán ung thư vòm mũi họng Ung thư di căn hạch hầu sau Ung thư vòm mũi họng Bệnh lý ung thư Tạp chí Y học lâm sàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm huyết học máu ngoại VI ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng
4 trang 21 0 0 -
Đánh giá hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2
6 trang 20 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ kháng insulin trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 trang 19 0 0 -
Tạp chí Y học lâm sàng: Số 129/2022
223 trang 19 0 0 -
6 trang 16 0 0
-
Bản tin Cảnh giác dược: Số 2/2019
20 trang 15 0 0 -
Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vòm mũi họng sau xạ trị tại Bệnh viện K
8 trang 14 0 0 -
6 trang 14 0 0
-
Trình trạng mất ổn định vi vệ tinh trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn I-II
5 trang 14 0 0 -
37 trang 13 0 0