Danh mục

công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 6

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.64 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phạm trù lớn của liên kết điều khiển chống lại dữ liệu chuyển động hoặc luồng chuyển động được phân biệt như sau. Liên kết điều khiển được thiết lập trước với bản tin điều khiển hoặc dùng những lệnh thủ công tại nút. Liên kết dữ liệu (hoặc điều khiển luồng) xảy ra rất linh hoạt dựa trên sự phân tích dòng gói. Những ý tưởng này được minh hoạ trong hình Điều khiển: Chuẩn bị trước hoặc tìm kiếm bản tin điều khiển. Dữ liệu: tạo ra bởi khối dữ liệu Router ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 6 Chương 6: Liên kết điều khiển và liên kết dữ liệu chuyển động Phạm trù lớn của liên kết điều khiển chống lại dữ liệu chuyển động hoặc luồng chuyển động được phân biệt như sau. Liên kết điều khiển được thiết lập trước với bản tin điều khiển hoặc dùng những lệnh thủ công tại nút. Liên kết dữ liệu (hoặc điều khiển luồng) xảy ra rất linh hoạt dựa trên sự phân tích dòng gói. Những ý tưởng này được minh hoạ trong hình 3.4. Điều khiển: Chuẩn bị trước hoặc tìm kiếm bản tin điều khiển. Dữ liệu: tạo ra bởi khối dữ liệu Router Router Luồng của lưu lượng Hình 3.4. Điều khiển với liên kết luồng Trong hầu hết hệ thống, cả hai khái niệm được sử dụng cùng nhau. Đầu tiên, một liên kết được thiết lập giữa hai nút thông qua việc dùng giao thức phân bổ nhãn để liên kết một nhãn với một FEC. Sau đó, khi các gói đến một nút LSR (thường là nút đầu vào với mạng chuyển mạch nhãn) nội dung của gói thích hợp với FEC này sẽ được kiểm tra. Giá trị nhãn thích hợp được đem về từ bảng và được đặt vào mào đầu nhãn của gói. 3.3. Không gian nhãn và sự phân nhãn Nhãn có thể được phân giữa các LSR bởi một hoặc hai phương pháp. Để giải thích điều này, thuật ngữ không gian nhãn để chỉ ra cách thức mà một nhãn được kết hợp với một LSR. Không gian nhãn giao diện Không gian nhãn Giao diện A 1-5000 Giao diện B Không gian nhãn 1-5000 Tất cả Không gian nhãn nền giao diện Không gian nhãn 1-5000 Hình 3.5. Không gian nhãn và phân nhãn. Phương pháp đầu tiên là giao diện không gian nhãn. Nhãn được kết hợp với một giao diện đặc trưng ở một LSR như DS3 hoặc giao diện SONET. Hoạt động chung của phương pháp này thực hiện trên mạng ATM và Frame Relay, nơi các nhãn định danh kênh ảo được liên kết với một kênh ảo. Điều này chỉ được dùng khi hai nút ngang cấp kết nối trực tiếp thông qua một giao diện. Nếu một LSR dùng một giá trị giao diện để giữ dấu vết của các nhãn ở mỗi giao diện thì giá trị một nhãn có thể được dùng lại tại mỗi giao diện. Khi đó định danh giao diện này trở thành một nhãn nội bộ trong LSR đối với nhãn bên ngoài được gửi đi giữa các LSR. Phương pháp thứ hai là nền không gian nhãn. Ở đây, các nhãn đầu vào được chia xẻ dọc theo tất cả các giao diện tham gia tại một nút. Điều này nghĩa là nút này phải chỉ định không gian nhãn dọc theo tất cả các giao diện. Sự lựa chọn các phương pháp này là đặc trưng hoạt động mặc dù phương pháp giao diện không gian nhãn là phổ thông hơn. 3.4. Router biên và miền chuyển mạch nhãn Hình 3.6 chỉ ra ba LSR (A, B, C) và hai host với địa chỉ 191.168.1.1 và 191.168.1.2. LSR A và C được gói là LSR biên bởi chúng nằm ở biên của mạng chuyển mạch nhãn. User 191.168.1.2 1.Gửi a gói b--d 2. Phân Router biên A nhãn 21 a--c Switch B 3.Phân nhãn 30 4. Phân -nhãn 21 d- a Router biên C c Miền chuyển mạch 5.Phân nhãn 55 nhãn User 191.168.1.1 Hình 3.6. Sự phân nhãn. Miền chuyển mạch nhãn có thể chứa một hoặc nhiều hơn các mạng vật lý. Ranh giới của miền này được thiết lập bởi nhà quản lý mạng. Trong ví dụ này, hai host không nằm trong miền chuyển mạch nhãn. Điều này nghĩa là các host không thực hiện bất cứ một hoạt động chuyển mạch nhãn nào nếu chúng không được khởi xướng bởi các LSR biên. Chúng liên lạc với các địa chỉ IP thông thường (như 191.168.1.1 và 191.168.1.2) nhưng trong ví dụ này các luồng lưu lượng được phân nhãn bởi các router biên. Các host này có thể nằm trên một mạng cục bộ ở nơi kinh doanh sản xuất hoặc chúng kết nối tới các router thông qua các liên kết dial – up bình thường. Bước 1, nút phía trên gửi một gói tới LSR A. Gói này bị kiểm tra các trường thích hợp để thiết lập một FEC. Dựa trên sự kiểm tra này, LRS A đưa ra quyết định cách thức xử lý gói này. Nếu nó phụ thuộc vào các hoạt động của nhãn, LSR sẽ thông báo cho host 191.168.1.2 trong bước 2 bởi việc phân một nhãn (chỉ số 21) vào luồng FEC. Bước 3, 4 và 5 chỉ ra các liên kết dòng lên. Các liên kết này diễn ra thông qua giao thức phân bổ nhãn. Trong hình 3.6 thì a, b, c và d là các giao diện đầu vào và ra ở mỗi trạm host như SONET hay liên kết DS1. Trong ví dụ này, nhãn được liên kết với một giao diện đặc trưng ở mỗi nút. Vai trò của các host và LSR Các trạm host ở đây có thể không phải các thiết bị đầu cuối người dùng như PC hay điểm làm việc. Chúng là các router nội hạt hoặc các server đặt giữa mạng công ty và các LSR biên. Với cách nhìn này chúng là các thiết bị thụ động trong hoạt động chuyển mạch nhãn mặc dù phần mềm chuyển mạch nhãn phải thể hiện tất cả các thiết bị này. Điều này bắt nguồn từ mạng ATM và Frame Relay mà ở đó các nhãn được phân bởi switch của nhà cung cấp mạng tới các các router hoặc switch nội hạt của thuê bao. 3.5. Ống chuyển mạch nhãn Mạng Internet 8000 IP ng ...

Tài liệu được xem nhiều: