Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích công nghệ tế bào gốc bao gồm trình bày các nguồn gốc tế bào gốc: tủy xương, tế bào gốc huy động ra máu ngoại vi, tế bào gốc từ máu dây rốn, tế bào gốc từ gan bào thai người. Bên cạnh đó, bài viết còn đề cập tuyển chọn thu nhận Ttees bào gốc từ các nguồn khác; cách chọn lọc và làm sạch tế bào gốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ tế bào gốc: Nguồn cung cấp, thu nhận, xử lý và bảo quảnTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCnghệ quốc gia tài trợ.Phương pháp nghiên cứu khoa học y học.8. Trường Đại học Y Hà Nội (1998):Nhà Xuất bản y học năm 1998. Trang 233.SummarySCIENTIFIC RESEARCH MANAGEMENT ATHANOI MEDICAL UNIVERSITYThe aim of this study was to find out problems and needs of staffs of Hanoi Medical Universityon the management of science and technology.We have investigated over 203 scientists workingat Hanoi Medical University in 2009. The results showed that difficulties in implementing scientificresearch projects included: Low expenditure for sciencetific research: 97.5%; complicated payment procedures: 93.6%; lack of research equipment: 86.7%, difficulties in projects recruitment83.7%. The needs of staffs to be announced plans of science and technology in writting documents: 46.2%, guide for selection process and management process of all level: 43.2%; composing research direction: 29.7%; handing self – control authority for principal investigator: 27%.Templates of management procedure has posted on HMU Website with this link:http://www.hmu.edu.vn/maubieubaocao + /nghiencuukhoahoc.Keywords: Scientific research management, Hanoi Medical UniversityCÔNG NGHỆ TẾ BÀO GỐCNGUỒN CUNG CẤP, THU NHẬN, XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢNĐỗ Trung Phấn*I. CÁC NGUỒN CUNG CẤPCó thể nói tế bào gốc có ở tất cả các vị trítrong cơ thế người dưới dạng các ổ tế bàogốc (S.C.Niches) đó là nguồn cung cấp tại chỗthường xuyên cho cơ thể để duy trì sự sốngnhưng tủy xương là nơi tập trung nhiều loại tếbào gốc nhất.thử nghiệm in vitro, chưa được ứng dụngtrong các nghiên cứu lâm sàng).Nguồn cung cấp tế bào định hướng tạomáu được sử dụng cho phép đầu tiên là từ tủyxương của người cho. Trong 20 năm qua,nguồn cung cấp chính tế bào gốc cho ghép làtủy xương. Tế bào CD34 trong tủy xươngchiếm khoảng 1/100 đến 1/10000 tế bào có1.1. Tủy xươngnhân trong tủy. Tuy nhiên, một hạn chế lớnNguồn tế bào gốc tạo máu sử dụng chocủa tế bào gốc tủy xương là chọc hút tủy phảiphép được thu thập từ tủy xương, từ máungoại vi, máu cuống rốn và gan phôi (nguồngây mê và bệnh nhân phải nằm viện khoảng 1này hiện mới chỉ được ứng dụng trong cáclây nhiễm các bệnh qua đường truyền máu.tuần, ngoài ra nếu phải truyền máu thì có thể* GS.TSKH. Nguyên chủ nhiệm bộ môn Huyết học - Truyền máu, trường Đại học Y Hà Nội,Nguyên viện trưởng Viện Huyết học - Truyền máu Trung ươngTCNCYH 80 (3) - 2012193TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCNguồn tế bào gốc từ tủy xương được sửtừ tủy chỉ chiếm khoảng 5%. Huy động tế bàodụng cho phép đồng loài nhất là các trườnghợp không thể huy động tế bào gốc ra máu vàgốc được tiến hành đối với người tình nguyệnbằng G-CSF có thể thu số lượng tế bào CD34ngày nay chủ yếu áp dụng cho ghép tự thân.Ghép đồng loài không có nguy cơ lẫn tế bàođủ lớn cần thiết, đồng thời tránh được cácbiến chứng khi phải gây mê để thu hoạch từung thư (tumor - free graft), đồng thời cungcấp khả năng miễn dịch chống ung thư.tủy xương. Các nghiên cứu lâm sàng so sánhkhi sử dụng tế bào gốc máu ngoại vi với sửNhững bệnh lý chính được chỉ định kiểu ghépdụng tế bào gốc từ tủy cho thấy: kết quả mọcnày bao gồm bệnh lý có tổn thương tủyxương, suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyểnghép sớm hơn, khả năng hồi phục miễn dịchnhanh hơn, tỷ lệ tử vong liên quan đến biếnhóa bẩm sinh hoặc bệnh lý huyết sắc tố.Tế bào gốc sử dụng ghép có thể thu thậpchứng ghép ở nhóm sử dụng tế bào gốc máungoại vi thấp hơn, nguy cơ xuất hiện bệnhtừ tủy của người cho hòa hợp toàn bộ hoặcmột phần, có hoặc không có liên hệ huyếtghép chống chủ cấp tương đương ở cả hainhóm nhưng bệnh ghép chống chủ mạn lạithống. Một số ngân hàng dữ liệu về tủy xươnggặp nhiều hơn ở bệnh nhân tế ghép bào gốcđã được thiết lập trên khắp thế giới, trong đólớn nhất là chương trình người hiến tủy quốcmáu ngoại vi huy động [25, 27].gia Mỹ, hàng năm có trên 2000 trường hợpđược tiến hành ghép.1.2. Tế bào gốc huy động ra máu ngoại vi1.3. Tế bào gốc từ máu dây rốnNăm 1989, lần đầu tiên Gluckman vàBroxmeyer đã tiến hành ghép thành công tếĐây là nguồn tế bào định hướng tạo máubào gốc máu cuống rốn cho bệnh nhi Fanconi,và đến nay hàng nghìn trường hợp ghép đãtừ tủy xương, được huy động ra máu ngoại vibằng cách sử dụng những yếu tố kích thíchđược tiến hành để điều trị bệnh máu ác tínhvà không ác tính [32, 33].tăng trưởng, thường sử dụng G-CSF(Filgrastine) có kèm theo hoặc không kèmTrong khoảng 15 năm trở lại đây, máucuống rốn đã và đang trở thành nguồn quantheo hóa trị liệu. Các tế bào gốc ra máu sẽtrọng cung cấp tế bào gốc cho ghép đồng loài.được thu thập bằng cách gạn bạch cầu. Thuhoạch tế bào gốc ở máu ngoại vi không cầnĐây là một nguồn cung cấp tế bào gốc rất lớnđáng lẽ bỏ đi, dễ thu hoạch. Trong máu cuốnggây mê, ít thô bạo và trong chế phẩm để ghépchứa ít tế bào ung thư hơn so với thu tế bàorốn rất giàu tế bào định hướng tạo máu ở giaiđoạn sớm và giai đoạn đa dòng (early andgốc từ tủy xương trong ghép tự thân.Hiện nay, đây là nguồn chính sử dụng chocommitted progenitor - cells); số lượng tế bàoCD34 từ 1/100 đến 1/10000 tế bào có nhân, cóghép đồng loài khi không có người cho cùngkhả năng sinh sản gấp 2 lần tế bào gốc tủy vàhuyết thống (related donor). Nhưng sử dụngcho tự ghép ngày càng phát triển theo báomáu ngoại vi người trưởng thành [11] nhưngcó nhược điểm là lượng thu được nhỏ, liều tếcáo của Trung tâm quốc tế về đăng ký ghéptủy (International Bone Marrow Transplantbào gốc chỉ đủ ghép cho trẻ em < 10 tuổi. Tuynhiên gần đây một số tác giả đã dùng tế bàoRegistry), trong những năm 1998 đến 2000 cóđến trên 90% các trường hợp tự ghép ởgốc “pool” của 2 mẫu máu cuống rốn có genHLA tương đồng [13] do đó có thể dùng chongười trưởng thành sử dụng tế bào gốc huycả người trưởng thành. Nhưng muốn làmđộng ra máu ngoại vi, tỷ lệ sử dụng tế bào gốcđược điều này cần ...