Công nghệ Việt Nam 2014: Phần 2
Số trang: 104
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.25 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 2 được nối tiếp phần 1, "Ebook Khoa học và công nghệ Việt Nam 2014" với các nội dung: kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; nhận thức của công chúng về khoa học và công nghệ; giải thưởng khoa học và công nghệ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ Việt Nam 2014: Phần 2 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2014 Chương 3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 3.1. Tình hình thực hiện mục tiêu Chiến lược Phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020 Theo tính toán của Bộ Khoa học và Công nghệ, việc thực hiện các mục tiêu Chiến lược Phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020 đã đạt được một số kết quả như sau: - Giá trị sản phẩm CNC và sản phẩm ứng dụng CNC/Tổng giá trị sản xuất công nghiệp: Giá trị sản phẩm CNC và sản phẩm ứng dụng CNC có xu hướng tăng dần. Cụ thể năm 2009 đạt 18,93%, năm 2010 - 19,81% và năm 2011 tăng lên 20,47%. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao tăng từ 2 tỷ USD năm 2006 lên 17 tỷ USD năm 2012, gấp 8,5 lần, đã đưa Việt Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong số các nước đang phát triển. Mặc dù giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam còn thấp, nhưng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm này cao hơn rất nhiều so với các nước đang phát triển cũng như các nước ASEAN khác trong giai đoạn 2006 - 2012 như Thái Lan (tăng từ 44,7 tỷ USD lên 56,6 tỷ USD), Malaixia (85,6 tỷ USD giảm còn 80,4 tỷ USD), Singapo (94,3 tỷ USD lên 115,867 tỷ USD) (xem Phụ lục 5). Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu giá trị sản phẩm CNC và sản phẩm ứng dụng CNC đạt khoảng 40% giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020, cần có quyết sách mới và quyết tâm cao để thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển sang sử dụng CNC. - Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị: Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị có chiều hướng giảm dần trong các năm gần đây. Năm 2010 là 11,3%; năm 2011 là 10,33%; năm 2012 giảm còn 6,8%; và năm 2013 là 8%, trung bình trong giai đoạn 2010 - 2013 là 9,1%. Tình hình này phản ánh những khó khăn của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong đầu tư đổi 90 Chương 3. Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ mới công nghệ, do bản thân đầu tư công và đầu tư xã hội đều suy giảm. Nếu không có cơ chế chính sách khuyến khích thật sự hữu hiệu, khó có thể đảo ngược xu thế giảm chỉ tiêu quan trọng này để phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra đạt 10 - 15%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 20%/năm giai đoạn 2016 - 2020. - Tốc độ tăng số lượng công bố quốc tế từ các đề tài nghiên cứu sử dụng NSNN của Việt Nam tăng trung bình 15 - 20%/năm. Theo thống kê và xếp hạng của Web of Science, Thomson Reuters, từ năm 2006 đến 2012, Việt Nam đã tăng số lượng công bố hàng năm khoảng 20%. - Số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ của Việt Nam: Số đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích trong giai đoạn 2011 - 2014 là 2.285 đơn (trong đó 1.485 đăng ký sáng chế và 800 đăng ký giải pháp hữu ích), trung bình hàng năm có 571 đơn đăng ký (trong đó có 371 sáng chế và 200 giải pháp hữu ích). So với giai đoạn 2006 - 2010 (1.927 đơn, trong đó có 1.183 sáng chế và 744 giải pháp hữu ích; trung bình năm là 385 đơn, trong đó có 237 đăng ký sáng chế và 148 đăng ký giải pháp hữu ích), mức tăng trung bình hàng năm giai đoạn 2011 - 2014 đạt 48,3% (trong đó, đăng ký sáng chế có mức tăng 56,5% và giải pháp hữu ích tăng 35,1%). Riêng trong giai đoạn 2011 -2014, tốc độ tăng trưởng đăng ký sáng chế đạt khoảng 30%, tuy các năm có mức tăng trưởng khác nhau. - Đầu tư xã hội cho KH&CN và đầu tư từ NSNN cho KH&CN: Tổng đầu tư từ NSNN cho KH&CN luôn đảm bảo tỷ lệ không dưới 2% tổng chi NSNN hàng năm (nếu tính cả chi cho an ninh - quốc phòng và chi cho KH&CN trong dự phòng quốc gia). Trong cơ cấu chi, tỷ lệ chi dự phòng trong tổng NSNN cho KH&CN có xu thế tăng ngày càng mạnh. Năm 2006 NSNN cho KH&CN đưa vào dự phòng chiếm 6,1% tổng dự phòng quốc gia; năm 2014 con số này tăng lên 32,1%. Trong cơ cấu chi cho KH&CN từ NSNN, tỷ lệ chi thường xuyên giảm từ 55,3% (2006) xuống còn 38,2% (2014), tỷ lệ chi đầu tư phát triển giảm từ 38,6% xuống còn 29,7%. Xu hướng mất cân đối này gây khó khăn cho việc bố trí kinh phí thực hiện các chương trình quốc gia (từ nguồn chi thường xuyên), thực hiện các nhiệm vụ phát triển tiềm lực (từ chi đầu tư 91 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2014 phát triển) để thực hiện các mục tiêu chiến lược. Ước tính sơ bộ đầu tư xã hội cho KH&CN vào khoảng 0,87% GDP, trong đó NSNN bằng khoảng 0,63% GDP. Đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước, đặc biệt từ các doanh nghiệp có vốn trong nước cũng ngày càng khó khăn, do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cơ chế khuyến khích đầu tư và sử dụng nguồn đầu tư cho KH&CN từ các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc chưa giải quyết được. Tuy nhiên, số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy năm 2013 các doanh nghiệp trên cả nước đã dành khoảng 11.500 tỷ đồng cho hoạt động KH&CN (trong đó: 6.927 tỷ cho NC&PT và 4.672 tỷ cho đổi mới công nghệ). So với năm 2011, các doanh nghiệp trong cả nước đã chú trọng đầu tư cho hoạt động NC&PT. - Số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Theo số liệu của cuộc Điều tra thống kê quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiến hành năm 2014, tỷ lệ cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (tính theo đầu người) trên số dân của năm 2013 vào khoảng 12,5 người/1 vạn dân. Tuy nhiên nếu quy đổi theo số nhân lực làm việc toàn thời gian cho hoạt động NC&PT (FTE) thì số lượng cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Việt Nam chỉ đạt 7 người/1 vạn dân. - Mục tiêu về tổ chức KH&CN: Cho đến nay, đã hoàn tất việc xây dựng tiêu chí lựa chọn, đánh giá, xác định lộ trình đảm bảo mục tiêu đến năm 2015 hình thành 30 và đến năm 2020 hình thành 60 tổ chức NCCB và ứng dụng, đạt trình độ khu vực và thế giới, đủ năng lực giải quyết những vấn đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với KH&CN. - Mục tiêu về số cơ sở ươm tạo CNC và doanh nghiệp: Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2015 hình thành được 30 cơ sở. Ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công nghệ Việt Nam 2014: Phần 2 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2014 Chương 3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 3.1. Tình hình thực hiện mục tiêu Chiến lược Phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020 Theo tính toán của Bộ Khoa học và Công nghệ, việc thực hiện các mục tiêu Chiến lược Phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020 đã đạt được một số kết quả như sau: - Giá trị sản phẩm CNC và sản phẩm ứng dụng CNC/Tổng giá trị sản xuất công nghiệp: Giá trị sản phẩm CNC và sản phẩm ứng dụng CNC có xu hướng tăng dần. Cụ thể năm 2009 đạt 18,93%, năm 2010 - 19,81% và năm 2011 tăng lên 20,47%. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao tăng từ 2 tỷ USD năm 2006 lên 17 tỷ USD năm 2012, gấp 8,5 lần, đã đưa Việt Nam trở thành nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong số các nước đang phát triển. Mặc dù giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam còn thấp, nhưng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm này cao hơn rất nhiều so với các nước đang phát triển cũng như các nước ASEAN khác trong giai đoạn 2006 - 2012 như Thái Lan (tăng từ 44,7 tỷ USD lên 56,6 tỷ USD), Malaixia (85,6 tỷ USD giảm còn 80,4 tỷ USD), Singapo (94,3 tỷ USD lên 115,867 tỷ USD) (xem Phụ lục 5). Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu giá trị sản phẩm CNC và sản phẩm ứng dụng CNC đạt khoảng 40% giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2020, cần có quyết sách mới và quyết tâm cao để thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển sang sử dụng CNC. - Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị: Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị có chiều hướng giảm dần trong các năm gần đây. Năm 2010 là 11,3%; năm 2011 là 10,33%; năm 2012 giảm còn 6,8%; và năm 2013 là 8%, trung bình trong giai đoạn 2010 - 2013 là 9,1%. Tình hình này phản ánh những khó khăn của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong đầu tư đổi 90 Chương 3. Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ mới công nghệ, do bản thân đầu tư công và đầu tư xã hội đều suy giảm. Nếu không có cơ chế chính sách khuyến khích thật sự hữu hiệu, khó có thể đảo ngược xu thế giảm chỉ tiêu quan trọng này để phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra đạt 10 - 15%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 20%/năm giai đoạn 2016 - 2020. - Tốc độ tăng số lượng công bố quốc tế từ các đề tài nghiên cứu sử dụng NSNN của Việt Nam tăng trung bình 15 - 20%/năm. Theo thống kê và xếp hạng của Web of Science, Thomson Reuters, từ năm 2006 đến 2012, Việt Nam đã tăng số lượng công bố hàng năm khoảng 20%. - Số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ của Việt Nam: Số đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích trong giai đoạn 2011 - 2014 là 2.285 đơn (trong đó 1.485 đăng ký sáng chế và 800 đăng ký giải pháp hữu ích), trung bình hàng năm có 571 đơn đăng ký (trong đó có 371 sáng chế và 200 giải pháp hữu ích). So với giai đoạn 2006 - 2010 (1.927 đơn, trong đó có 1.183 sáng chế và 744 giải pháp hữu ích; trung bình năm là 385 đơn, trong đó có 237 đăng ký sáng chế và 148 đăng ký giải pháp hữu ích), mức tăng trung bình hàng năm giai đoạn 2011 - 2014 đạt 48,3% (trong đó, đăng ký sáng chế có mức tăng 56,5% và giải pháp hữu ích tăng 35,1%). Riêng trong giai đoạn 2011 -2014, tốc độ tăng trưởng đăng ký sáng chế đạt khoảng 30%, tuy các năm có mức tăng trưởng khác nhau. - Đầu tư xã hội cho KH&CN và đầu tư từ NSNN cho KH&CN: Tổng đầu tư từ NSNN cho KH&CN luôn đảm bảo tỷ lệ không dưới 2% tổng chi NSNN hàng năm (nếu tính cả chi cho an ninh - quốc phòng và chi cho KH&CN trong dự phòng quốc gia). Trong cơ cấu chi, tỷ lệ chi dự phòng trong tổng NSNN cho KH&CN có xu thế tăng ngày càng mạnh. Năm 2006 NSNN cho KH&CN đưa vào dự phòng chiếm 6,1% tổng dự phòng quốc gia; năm 2014 con số này tăng lên 32,1%. Trong cơ cấu chi cho KH&CN từ NSNN, tỷ lệ chi thường xuyên giảm từ 55,3% (2006) xuống còn 38,2% (2014), tỷ lệ chi đầu tư phát triển giảm từ 38,6% xuống còn 29,7%. Xu hướng mất cân đối này gây khó khăn cho việc bố trí kinh phí thực hiện các chương trình quốc gia (từ nguồn chi thường xuyên), thực hiện các nhiệm vụ phát triển tiềm lực (từ chi đầu tư 91 KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 2014 phát triển) để thực hiện các mục tiêu chiến lược. Ước tính sơ bộ đầu tư xã hội cho KH&CN vào khoảng 0,87% GDP, trong đó NSNN bằng khoảng 0,63% GDP. Đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước, đặc biệt từ các doanh nghiệp có vốn trong nước cũng ngày càng khó khăn, do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cơ chế khuyến khích đầu tư và sử dụng nguồn đầu tư cho KH&CN từ các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vướng mắc chưa giải quyết được. Tuy nhiên, số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy năm 2013 các doanh nghiệp trên cả nước đã dành khoảng 11.500 tỷ đồng cho hoạt động KH&CN (trong đó: 6.927 tỷ cho NC&PT và 4.672 tỷ cho đổi mới công nghệ). So với năm 2011, các doanh nghiệp trong cả nước đã chú trọng đầu tư cho hoạt động NC&PT. - Số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Theo số liệu của cuộc Điều tra thống kê quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiến hành năm 2014, tỷ lệ cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (tính theo đầu người) trên số dân của năm 2013 vào khoảng 12,5 người/1 vạn dân. Tuy nhiên nếu quy đổi theo số nhân lực làm việc toàn thời gian cho hoạt động NC&PT (FTE) thì số lượng cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Việt Nam chỉ đạt 7 người/1 vạn dân. - Mục tiêu về tổ chức KH&CN: Cho đến nay, đã hoàn tất việc xây dựng tiêu chí lựa chọn, đánh giá, xác định lộ trình đảm bảo mục tiêu đến năm 2015 hình thành 30 và đến năm 2020 hình thành 60 tổ chức NCCB và ứng dụng, đạt trình độ khu vực và thế giới, đủ năng lực giải quyết những vấn đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với KH&CN. - Mục tiêu về số cơ sở ươm tạo CNC và doanh nghiệp: Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2015 hình thành được 30 cơ sở. Ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học và công nghệ Khoa học và công nghệ Việt Nam Khoa học và công nghệ Việt Nam 2014 Giải thưởng khoa học và công nghệ Nhận thức về khoa học và công nghệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kinh nghiệm và định hướng chiến lược khoa học và công nghệ thế giới: Phần 1
169 trang 217 0 0 -
110 trang 166 0 0
-
Chính sách thúc đẩy thương mại hóa của khoa học và công nghệ thế giới: Phần 2
112 trang 120 0 0 -
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2018: Phần 2
138 trang 116 0 0 -
Cách mạng khoa học và công nghệ Việt Nam 2015: Phần 1
106 trang 113 0 0 -
Đổi mới và phát triển kinh tế tri thức khoa học và công nghệ thế giới: Phần 1
124 trang 106 0 0 -
Đổi mới khoa học và công nghệ thế giới phù hợp với nền tri thức cho sự phát triển: Phần 1
108 trang 106 0 0 -
Đổi mới khoa học và công nghệ thế giới phù hợp với nền tri thức cho sự phát triển: Phần 2
116 trang 104 0 0 -
Đổi mới và phát triển kinh tế tri thức khoa học và công nghệ thế giới: Phần 2
134 trang 98 0 0 -
Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay
7 trang 85 0 0