Corticoid - Con dao hai lưỡi
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.72 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các loại thuốc nhãn corticoid đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều trong điều trị nhiều căn bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh thấp khớp, hen và các bệnh dị ứng ngoài da. Công hiệu và tác dụng của các loại thuốc corticoid trên thực tế lâm sàng đã làm cho nhiều bệnh nhân và thầy thuốc rất phấn khởi... Các loại chế phẩm có chứa corticoid khá đa dạng, chúng có thể dưới dạng hormon đơn thuần (celeston, depersolon, depo-medrol, dexa 0,5, prednisolone, hydrocortison...), cũng có khi được điều chế trong các loại thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Corticoid - Con dao hai lưỡi Corticoid - Con dao hai lưỡi Các loại thuốc nhãn corticoid đã và đang được sử dụng ngày càngnhiều trong điều trị nhiều căn bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnhthấp khớp, hen và các bệnh dị ứng ngoài da. Công hiệu và tác dụng củacác loại thuốc corticoid trên thực tế lâm sàng đã làm cho nhiều bệnhnhân và thầy thuốc rất phấn khởi... Các loại chế phẩm có chứa corticoid khá đa dạng, chúng có thể dướidạng hormon đơn thuần (celeston, depersolon, depo-medrol, dexa 0,5,prednisolone, hydrocortison...), cũng có khi được điều chế trong các loạithuốc dành cho chuyên khoa mắt (efemolin, pred forte, polydexa eyedrops...). Các biệt dược có chứa corticoid được dùng trong các bệnh ở taingoài (synalar neomycin, polydexa ear drops) và dùng ngoài da (diprosone,flucinol, flucort, ftorocort, halog neomycin...). Khi dùng thuốc nhóm này cần chú ý: Các thuốc corticoid là những “con dao hai lưỡi”. Chúng có hiệu quảkháng viêm và chống dị ứng nhưng lại có những tác dụng phụ và phản ứngbất lợi. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng loại thuốc này. - Các loại corticoid có thể xảy ra sự tương tác thuốc (drug interation)khi dùng đồng thời với nhiều loại thuốc khác. Cần thận trọng khi chỉ địnhcác loại corticoid với các loại thuốc trợ tim glucosid, các thuốc điều trị bệnhtiểu đường, các thuốc chống đông máu loại gián tiếp, các thuốc ngủ nhómbarbituric, các loại thuốc lợi tiểu, các loại thuốc nhóm salicylat hoặc các loạikháng sinh điều trị bệnh lao như rifampycin. - Không dùng các thuốc corticoid ở dạng đơn thuần cho những ngườibị mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng, nhất là đang ở giai đoạn tiến triển, vì cóthể gây tai biến xuất huyết dạ dày rất nguy hiểm đến tính mạng. - Không nên dùng các loại thuốc này cho những người mắc các bệnhnhiễm trùng tiềm ẩn, các bệnh nhiễm nấm, nhiễm virus, bệnh herpes, zonacó biểu hiện ở mắt, bệnh giãn tĩnh mạch, bệnh loãng xương tiến triển, nhữngngười có tiền sử mắc chứng loạn thần, bệnh vẩy nến (psoriasis), bệnh gout,các bệnh viêm gan do các loại virus A, B, C, E. - Cần rất thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai, nhất là trong 3tháng đầu, trẻ em đang ở độ tuổi tăng trưởng mạnh (tuổi dậy thì), và chonhững đối tượng trước và sau khi tiêm chủng các loại vaccin phòng bệnh. - Đối với loại biệt dược kenacort retard (K-cort) chỉ dùng khi có sựchỉ định và theo dõi của bác sĩ. Khi tiêm cần chú ý tiêm thật sâu vào cácvùng có bắp thịt lớn như cơ mông, cơ đùi. Vì đây là loại thuốc chậm tan, cótác dụng giải phóng hoạt chất một cách từ từ, lại có tác dụng giảm miễn dịchnên dễ gây ra áp-xe tại nơi tiêm nên phải hết sức chú ý khâu vô trùng khitiêm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Corticoid - Con dao hai lưỡi Corticoid - Con dao hai lưỡi Các loại thuốc nhãn corticoid đã và đang được sử dụng ngày càngnhiều trong điều trị nhiều căn bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnhthấp khớp, hen và các bệnh dị ứng ngoài da. Công hiệu và tác dụng củacác loại thuốc corticoid trên thực tế lâm sàng đã làm cho nhiều bệnhnhân và thầy thuốc rất phấn khởi... Các loại chế phẩm có chứa corticoid khá đa dạng, chúng có thể dướidạng hormon đơn thuần (celeston, depersolon, depo-medrol, dexa 0,5,prednisolone, hydrocortison...), cũng có khi được điều chế trong các loạithuốc dành cho chuyên khoa mắt (efemolin, pred forte, polydexa eyedrops...). Các biệt dược có chứa corticoid được dùng trong các bệnh ở taingoài (synalar neomycin, polydexa ear drops) và dùng ngoài da (diprosone,flucinol, flucort, ftorocort, halog neomycin...). Khi dùng thuốc nhóm này cần chú ý: Các thuốc corticoid là những “con dao hai lưỡi”. Chúng có hiệu quảkháng viêm và chống dị ứng nhưng lại có những tác dụng phụ và phản ứngbất lợi. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng loại thuốc này. - Các loại corticoid có thể xảy ra sự tương tác thuốc (drug interation)khi dùng đồng thời với nhiều loại thuốc khác. Cần thận trọng khi chỉ địnhcác loại corticoid với các loại thuốc trợ tim glucosid, các thuốc điều trị bệnhtiểu đường, các thuốc chống đông máu loại gián tiếp, các thuốc ngủ nhómbarbituric, các loại thuốc lợi tiểu, các loại thuốc nhóm salicylat hoặc các loạikháng sinh điều trị bệnh lao như rifampycin. - Không dùng các thuốc corticoid ở dạng đơn thuần cho những ngườibị mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng, nhất là đang ở giai đoạn tiến triển, vì cóthể gây tai biến xuất huyết dạ dày rất nguy hiểm đến tính mạng. - Không nên dùng các loại thuốc này cho những người mắc các bệnhnhiễm trùng tiềm ẩn, các bệnh nhiễm nấm, nhiễm virus, bệnh herpes, zonacó biểu hiện ở mắt, bệnh giãn tĩnh mạch, bệnh loãng xương tiến triển, nhữngngười có tiền sử mắc chứng loạn thần, bệnh vẩy nến (psoriasis), bệnh gout,các bệnh viêm gan do các loại virus A, B, C, E. - Cần rất thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai, nhất là trong 3tháng đầu, trẻ em đang ở độ tuổi tăng trưởng mạnh (tuổi dậy thì), và chonhững đối tượng trước và sau khi tiêm chủng các loại vaccin phòng bệnh. - Đối với loại biệt dược kenacort retard (K-cort) chỉ dùng khi có sựchỉ định và theo dõi của bác sĩ. Khi tiêm cần chú ý tiêm thật sâu vào cácvùng có bắp thịt lớn như cơ mông, cơ đùi. Vì đây là loại thuốc chậm tan, cótác dụng giải phóng hoạt chất một cách từ từ, lại có tác dụng giảm miễn dịchnên dễ gây ra áp-xe tại nơi tiêm nên phải hết sức chú ý khâu vô trùng khitiêm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcTài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 187 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 55 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 49 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 47 0 0