Cúng Giỗ và thờ phụng Tổ Tiên
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 412.58 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo tục lệ, ngày giỗ là "chung thân chi tang" có nghĩa là ngày tangtrong suốt cả đời người. Mỗi năm vào đúng vào ngày chết của một người là một lần giỗ cho nên người xưa thường quan trọng ngày cúng giỗ ông bà cha mẹ. Những gia đình sung túc thường làm lễ cúng tiên thường vào ngày hôm trước để yết cáo tổ tiên và cáo tri người được làm giỗ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cúng Giỗ và thờ phụng Tổ TiênTheo tục lệ, ngày giỗ là chung thân chi tang có nghĩa là ngày tangtrong suốt cả đời người. Mỗi năm vào đúng vào ngày chết của một ngườilà một lần giỗ cho nên người xưa thường quan trọng ngày cúng giỗ ôngbà cha mẹ.Những gia đình sung túc thườnglàm lễ cúng tiên thường vàongày hôm trước để yết cáo tổtiên và cáo tri người được làmgiỗ. Lễ cúng này vào buổichiều. Nhiều nhà có hương hỏa,lợi nhuận hay kỵ để làm giỗ thìanh em bà con thân thích đếncúng tiên thường xong, đêm ởlại chầu chực gia tiên để qua ngày hôm sau làm lễ bái chính giỗ. Lệthường người ta làm giỗ lớn với bậc sinh thành, rồi mỗi đời trở lên đượclàm kém đi. Chẳng hạn như giỗ các cụ, kỵ xa đời cùng là những ngườithân thuộc nhưng không quan trọng về huyết thống trong gia đình nhưchú bác, cô dì không có con cháu giỗ quảy mà mình phải thay thế thìlàm giỗ đơn giản, không có mời khách khứa gọi là giỗ giúi.Theo tục lệ, cho dầu làm tiệc lớn mấy đi chăng nữa, bữa cúng cũng phảicó chén cơm xới đầy có ngọn, úp lồng một cái chén khác lên trên gọi làchén cơm lồng cùng trứng gà luộc đã bóc vỏ dẹt ra trên đĩa với một ít hột muối. Vì thế mới có tên cúng giỗ là cúng cơm. Nhữngkhách khứa cùng bà con thânthích, trước khi ngồi vào bàn, vánăn giỗ phải làm lễ dâng cúngvới những lễ vật mình đem tới vàlạy trước bàn thờ xong đã.Trên bàn thờ đèn nhang đã được thắp từ trước khi các thức ăn được bàylên. Gia trưởng phục sức chỉnh tề, có khi mặc áo thụng, chú trọng xemxét và rà soát lại các lễ vật có đầy đủ rồi mới bước vào chiếc chiếu trảitrước bàn thờ, lễ bốn lạy, quỳ xuống, hai tay chắp lại vòng ngang trán.Một trong hai người chấp sự, thường là em hay con cháu gia trưởng,đứng hai bên bàn thờ, lấy ba nén hương châm lửa thắp, đưa cho giatrưởng vái một vái dài rồi trao lại đem cắm lên bát hương. Người chấpsự thứ hai mở nút bình rượu, rót rượu lên ba chén để trên đài, xong đâuvào đó rồi gia trưởng làm lễ khấn. Lời khấn có những đặc điểm sau:1. Cáo tri địa điểm hành lễ, từ nước trở xuống xã thôn.2. Nói rõ con cháu, liên hệ gia đình làm lễ cúng với các món cỗ bàn,dâng lên hương hồn ai có tên gì, từ trần ngày tháng năm, chôn ở đâu.3. Mời người có tên giỗ về hưởng, chứng tri lòng thành và phù hộ chocon cháu được mọi sự tốt lành.4. Cũng mời tất cả các vị tổ, đọc rõ tên, cùng thân thuộc nội ngoại đãquá vãng cùng về hưởng lễ cúng.Khấn xong, gia trưởng cúi xuống, lễ nốt một nữa lạy nữa rồi đứng lênvái ba vái rồi lùi ra. Tiếp sau đó là những người trong họ tộc, theo thứ tựquan trọng và hạng bậc vào làm lễ với bốn lạy ba vái. Nếu là lễ tế, thìtheo tục lệ tế lễ thần thánh, tế tổ tiên... có ghi các nghi tiết được sắp xếpmột cách quy củ trang trọng. Trước bàn thờ chính có trải bốn chiếcchiếu. Hai bên chiếu trải, bên phải bàn thờ có án để rượu và đèn nến,bên trái có án để đài rượu và khay trà. Nghi tiết đầy đủ thường được ápdụng trong một cuộc tế lớn trong làng xã hay gia đình Phật giáo vàKhổng giáo gồm có các thủ tục đại cương, ghi theo thứ tự tờ xướng lễnhư sau:1. Hành Tế Thánh đại lễ, chấp sự giả các tư kỳ sự (Bắt đầu tế Thánh, cácvị chấp sự phải liệu việc của mình).2. Khơi chung cổ (Đánh chuông trống thường là ba hồi).3. Nhạc công tấu nhạc (phường bát âm cử nhạc).4. Thuế cân, nghệ quán tẩy sơ (Các vị dự tế rửa tẩy, lau tay).5. Chánh tế viên tựu vị (Vị chánh tế vào đứng ở chiếu thứ ba).6. Bồi tế viên tựu vị (Các vị bồi tế vào đứng ở chiếu thư tư).7. Cử soát tế vật (Hai người chấp sự cầm đèn đưa cho vị chánh tế đikiểm soát các lễ vật coi như có sơ suất không).8. Tham thần cúc cung bái (Chủ tế và bồi tế cùng lạy bốn lạy nhịpxướng theo nhịp xướng của người xướng tế: hưng là đứng dậy, bái là lạytheo lối phủ phục toàn thân).9. Hành sơ hiến lễ. Chánh tế viên nghệ hương án tiền (Làm lễ sơ hiến, vịchánh tế bước ra ngoài, vòng lên chiếu thứ nhất trước hương án).10. Quỵ (Vị chánh tế quỳ xuống).11. Tiến tước (Hai chấp sự đem rượu đến quỳ cạnh chủ tế cho chủ tế rót.Chủ tế vái rồi đưa cho chấp sự để lên bàn thờ).12. Phủ phục, hưng bái (Chủ tế khấu đầu, lạy hai lạy).13. Bình thân, phục vị (Chủ tế đi ra, vòng xuống đứng lại ở chiếu thứba).14. Nghệ độc chúc sở tại hương án tiền (Chủ tế bước lên chiếu thứ nhất).15. Quỵ (Chủ tế quỳ xuống).16. Chuyển chúc (Hai chấp sự lên bàn thờ đem chúc xuống quỳ bêncạnh chánh tế).17. Tuyên đọc (Người đọc chúc quỳ bên cạnh tuyên đọc).18. Phủ phục, hưng bái (Chủ tế khấu đầu lạy hai lạy).1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cúng Giỗ và thờ phụng Tổ TiênTheo tục lệ, ngày giỗ là chung thân chi tang có nghĩa là ngày tangtrong suốt cả đời người. Mỗi năm vào đúng vào ngày chết của một ngườilà một lần giỗ cho nên người xưa thường quan trọng ngày cúng giỗ ôngbà cha mẹ.Những gia đình sung túc thườnglàm lễ cúng tiên thường vàongày hôm trước để yết cáo tổtiên và cáo tri người được làmgiỗ. Lễ cúng này vào buổichiều. Nhiều nhà có hương hỏa,lợi nhuận hay kỵ để làm giỗ thìanh em bà con thân thích đếncúng tiên thường xong, đêm ởlại chầu chực gia tiên để qua ngày hôm sau làm lễ bái chính giỗ. Lệthường người ta làm giỗ lớn với bậc sinh thành, rồi mỗi đời trở lên đượclàm kém đi. Chẳng hạn như giỗ các cụ, kỵ xa đời cùng là những ngườithân thuộc nhưng không quan trọng về huyết thống trong gia đình nhưchú bác, cô dì không có con cháu giỗ quảy mà mình phải thay thế thìlàm giỗ đơn giản, không có mời khách khứa gọi là giỗ giúi.Theo tục lệ, cho dầu làm tiệc lớn mấy đi chăng nữa, bữa cúng cũng phảicó chén cơm xới đầy có ngọn, úp lồng một cái chén khác lên trên gọi làchén cơm lồng cùng trứng gà luộc đã bóc vỏ dẹt ra trên đĩa với một ít hột muối. Vì thế mới có tên cúng giỗ là cúng cơm. Nhữngkhách khứa cùng bà con thânthích, trước khi ngồi vào bàn, vánăn giỗ phải làm lễ dâng cúngvới những lễ vật mình đem tới vàlạy trước bàn thờ xong đã.Trên bàn thờ đèn nhang đã được thắp từ trước khi các thức ăn được bàylên. Gia trưởng phục sức chỉnh tề, có khi mặc áo thụng, chú trọng xemxét và rà soát lại các lễ vật có đầy đủ rồi mới bước vào chiếc chiếu trảitrước bàn thờ, lễ bốn lạy, quỳ xuống, hai tay chắp lại vòng ngang trán.Một trong hai người chấp sự, thường là em hay con cháu gia trưởng,đứng hai bên bàn thờ, lấy ba nén hương châm lửa thắp, đưa cho giatrưởng vái một vái dài rồi trao lại đem cắm lên bát hương. Người chấpsự thứ hai mở nút bình rượu, rót rượu lên ba chén để trên đài, xong đâuvào đó rồi gia trưởng làm lễ khấn. Lời khấn có những đặc điểm sau:1. Cáo tri địa điểm hành lễ, từ nước trở xuống xã thôn.2. Nói rõ con cháu, liên hệ gia đình làm lễ cúng với các món cỗ bàn,dâng lên hương hồn ai có tên gì, từ trần ngày tháng năm, chôn ở đâu.3. Mời người có tên giỗ về hưởng, chứng tri lòng thành và phù hộ chocon cháu được mọi sự tốt lành.4. Cũng mời tất cả các vị tổ, đọc rõ tên, cùng thân thuộc nội ngoại đãquá vãng cùng về hưởng lễ cúng.Khấn xong, gia trưởng cúi xuống, lễ nốt một nữa lạy nữa rồi đứng lênvái ba vái rồi lùi ra. Tiếp sau đó là những người trong họ tộc, theo thứ tựquan trọng và hạng bậc vào làm lễ với bốn lạy ba vái. Nếu là lễ tế, thìtheo tục lệ tế lễ thần thánh, tế tổ tiên... có ghi các nghi tiết được sắp xếpmột cách quy củ trang trọng. Trước bàn thờ chính có trải bốn chiếcchiếu. Hai bên chiếu trải, bên phải bàn thờ có án để rượu và đèn nến,bên trái có án để đài rượu và khay trà. Nghi tiết đầy đủ thường được ápdụng trong một cuộc tế lớn trong làng xã hay gia đình Phật giáo vàKhổng giáo gồm có các thủ tục đại cương, ghi theo thứ tự tờ xướng lễnhư sau:1. Hành Tế Thánh đại lễ, chấp sự giả các tư kỳ sự (Bắt đầu tế Thánh, cácvị chấp sự phải liệu việc của mình).2. Khơi chung cổ (Đánh chuông trống thường là ba hồi).3. Nhạc công tấu nhạc (phường bát âm cử nhạc).4. Thuế cân, nghệ quán tẩy sơ (Các vị dự tế rửa tẩy, lau tay).5. Chánh tế viên tựu vị (Vị chánh tế vào đứng ở chiếu thứ ba).6. Bồi tế viên tựu vị (Các vị bồi tế vào đứng ở chiếu thư tư).7. Cử soát tế vật (Hai người chấp sự cầm đèn đưa cho vị chánh tế đikiểm soát các lễ vật coi như có sơ suất không).8. Tham thần cúc cung bái (Chủ tế và bồi tế cùng lạy bốn lạy nhịpxướng theo nhịp xướng của người xướng tế: hưng là đứng dậy, bái là lạytheo lối phủ phục toàn thân).9. Hành sơ hiến lễ. Chánh tế viên nghệ hương án tiền (Làm lễ sơ hiến, vịchánh tế bước ra ngoài, vòng lên chiếu thứ nhất trước hương án).10. Quỵ (Vị chánh tế quỳ xuống).11. Tiến tước (Hai chấp sự đem rượu đến quỳ cạnh chủ tế cho chủ tế rót.Chủ tế vái rồi đưa cho chấp sự để lên bàn thờ).12. Phủ phục, hưng bái (Chủ tế khấu đầu, lạy hai lạy).13. Bình thân, phục vị (Chủ tế đi ra, vòng xuống đứng lại ở chiếu thứba).14. Nghệ độc chúc sở tại hương án tiền (Chủ tế bước lên chiếu thứ nhất).15. Quỵ (Chủ tế quỳ xuống).16. Chuyển chúc (Hai chấp sự lên bàn thờ đem chúc xuống quỳ bêncạnh chánh tế).17. Tuyên đọc (Người đọc chúc quỳ bên cạnh tuyên đọc).18. Phủ phục, hưng bái (Chủ tế khấu đầu lạy hai lạy).1 ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 260 0 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 254 0 0 -
4 trang 212 0 0
-
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 206 0 0 -
Tiểu luận: Xã hội học chính trị - xã hội học dân sự
15 trang 126 0 0 -
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 114 0 0 -
Báo cáo Sự thành lập Công ty Đông Ấn Anh và những nỗ lực thâm nhập phương Đông trong thế kỷ XVII.
9 trang 103 0 0 -
4 trang 81 0 0
-
1 trang 67 0 0
-
Tiểu luận: Nhóm Xã Hội Gia Đình
13 trang 65 0 0