Thông tin tài liệu:
Cytokine
Cytokine là các protein hay glycoprotein không phải kháng thể được sản xuất và phóng thích bởi các tế bào bạch cầu viêm và một số tế bào khác không phải bạch cầu. Các protein này hoạt động trong vai trò là các chất trung gian điều hòa giữa các tế bào trong cơ thể. Cytokine khác với các hormone kinh điển vì chúng được sản xuất bởi nhiều loại tổ chức khác nhau chứ không phải bởi các tuyến biệt hóa nào. Cytokine là các protein có trọng lượng phân tử thấp, thường từ 8 đến 30 kDa, trung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cytokine
Cytokine
Cytokine là các protein hay glycoprotein không phải
kháng thể được sản xuất và phóng thích bởi các tế
bào bạch cầu viêm và một số tế bào khác không phải
bạch cầu. Các protein này hoạt động trong vai trò là
các chất trung gian điều hòa giữa các tế bào trong cơ
thể. Cytokine khác với các hormone kinh điển vì
chúng được sản xuất bởi nhiều loại tổ chức khác
nhau chứ không phải bởi các tuyến biệt hóa nào.
Cytokine là các protein có trọng lượng phân tử thấp,
thường từ 8 đến 30 kDa, trung bình khoảng 25 kDa.
Mục lục
1 Chức năng
2 Lịch sử và thuật ngữ
3 Các họ cytokine chính
o 3.1 Chemokine
o 3.2 Họ yếu tố hoại tử khối u
o 3.3 Họ các Interferon
o 3.4 Họ các yếu tố kích thích tạo máu
(haemopoietin)
4 Các thụ thể của cytokine
o 4.1 Thụ thể cytokine lớp I
o 4.2 Thụ thể cytokine lớp II
o 4.3 Thụ thể của họ TNF
o 4.4 Thụ thể của Chemokin
5 Cytokine và Hormone
6 Liệu pháp cytokine
7 Tài liệu tham khảo
Chức năng
Cytokine là một tập hợp rất nhiều các protein và
peptit hòa tan có chức năng là những yếu tố điều hòa
thể dịch ở nồng độ rất thấp (mức nanomole đến
picomole). Những phân tử này điều hòa các hoạt
động chức năng của từng tế bào riêng biệt và của cả
tổ chức trong trường hợp sinh lý và bệnh lý. Những
protein này cũng làm trung gian điều hòa trực tiếp sự
tương tác giữa các tế bào và kiểm soát các quá trình
xảy ra trong khoang ngoại bào. Rất nhiều yếu tố phát
triển và cytokine hoạt động như những yếu tố giúp tế
bào sống sót bằng cách ngăn ngừa hiện tượng chết tế
bào theo lập trình.
Cytokine phát huy tác động thông qua các thụ thể
đặc hiệu và có thể có các hình thức tác động như
sau:
Cận tiết (paracrine): tác động lên các tế bào
đích trong không gian lân cận.
Tự tiết (autocrine): cytokine do một tế bào nòa
đó tiết ra lại có tác động trực tiếp lên chính nó
thông qua các thụ thể trên bề mặt tế bào.
Nội tiết (endocrine): tác động đến các tế bào hay
tổ chức ở xa hơn trong cơ thể nhờ cytokine lưu
hành trong máu.
Xúc tiết (juxtacrine): chỉ tác động lên các tế bào
tiếp xúc với nó.
Có thể phát biểu rằng cytokine là một ngôn ngữ
chung của các tế bào trong cơ thể nhằm trao đổi
thông tin giữa chúng với nhau.
Lịch sử và thuật ngữ
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cytokine đầu tiên
được phát hiện vào năm 1957. Cytokine này là
interferon, được xác định có hoạt tính chống virus
(tế bào nhiễm virus có thể phát đi một thông tin đến
các tế bào lân cận để các tế bào này có khả năng
phòng chống sự nhiễm virus gây bệnh). Tuy nhiên
người ta cũng có thể xem chất gây sốt nội sinh, được
phát hiện năm 1948, là một cytokine. Chất này được
sinh ra trong quá trình nhiễm trùng và kích thích cơ
thể sinh nhiệt gây sốt trên lâm sàng.
Thuật ngữ cytokine được Stanley Cohen sử dụng lần
đầu tiên vào năm 1974. Thuật ngữ này gồm hai
phần : cyto (tế bào) và kine (tiếng Hy lạp kīnein:
làm chuyển động, kích thích, hoạt hóa).
Trong những thập niên vừa qua, các nghiên cứu và
hiểu biết về vai trò sinh lý cũng như sinh lý bệnh của
cytokine đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Cytokine tham gia vào rất nhiều quá trình sinh học
trong cơ thể như tạo phôi, sinh sản, tạo máu, đáp
ứng miễn dịch, viêm. Tuy nhiên các phân tử này
cũng đóng vai trò khá quan trọng trong các bệnh lý
như : bệnh tự miễn, nhiễm trùng huyết, ung thư, các
bệnh lý viêm mạn tính (viêm đại tràng mạn, bệnh
Crohn, viêm đa khớp dạng thấp, bệnh vảy nến...),
viêm gan siêu vi, nhiễm HIV...Các cytokine cũng có
thể là các tác nhân trị liệu (yếu tố tạo khóm tế bào
hạt được sử dụng trong huyết học) hay là các đích
điều trị (như TNF trong bệnh Crohn, viêm đa khớp
dạng thấp...).
Các họ cytokine chính
Chemokine
Tập hợp tất cảc các cytokine có trọng lượng phân tử
thấp và có chung đặc tính hóa ứng động. Chemokine
là những cytokine được sản xuất trong những giai
đoạn sớm nhất của nhiễm trùng. Các phân tử này
được phát hiện cách đây không lâu. Chúng phát huy
tác dụng hóa ứng động đến các tế bào có khả năng
đáp ứng gần đó. Interleukine-8 là chemokine đầu
tiên được nghiên cứu rõ ràng và nó là đại diện tiêu
biểu của họ này. Tất cảc các chemokine đều có trình
tự sắp xếp amino acid giống nhau và các thụ thể của
chúng có đến 7 domain xuyên màng. Các tín hiệu
của chemokine sau khi gắn với thụ thể sẽ được
truyền thông qua protein G.
Chemokine có nguồn gốc từ nhiều laọi tế bào khác
nhau của hệ miễn dịch tiên thiên cũng như từ tế bào
lympho của hệ miễn dịch tập nhiễm.
Chemokine là yếu tố hóa ứng động ủa bạch cầu:
chúng huy động các monocyte, bạch cầu trung tính
và các tế bào thực hiện miễn dịch khác lưu hành
trong máu đến ổ nhiễm trùng.
Họ yếu tố hoại tử khối u
Các cytokine thuộc họ yếu tố hoại tử khối u (tumor
necrosis factor: TNF) hoạt động dưới dạng protein
tam trùng phân (trimer). Các protein này có nguồn
gốc từ bề mặt màng tế bào. Các cytokine thuộc họ
này có những tính chất rất ...