ĐA CHẤN THƯƠNG Ở TRẺ EM (MULTIPLE TRAUMA IN CHILDREN)
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 212.18 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chấn thương là nguyên nhân dẫn đầu gây tử vong nơi các trẻ em dưới 1 tuổi. Mặc dầu tỷ lệ tử vong của dân chúng Hoa Kỳ đã giảm xuống trong thập niên qua, nhưng chấn thương vẫn còn là nguyên nhân gây chết người số 1 của trẻ em. Hầu hết các chấn thương chịu trách nhiệm tỷ lệ bệnh tật trung gian, với ảnh hưởng đáng kể lên sự hoạt động chức năng của các trẻ em và sự tiến triển của chúng đến tuổi trưởng thành. Chấn thuờng chịu trách nhiệm khoảng 22.000 trường hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐA CHẤN THƯƠNG Ở TRẺ EM (MULTIPLE TRAUMA IN CHILDREN) ĐA CHẤN THƯƠNG Ở TRẺ EM (MULTIPLE TRAUMA IN CHILDREN)1/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHẤN THƯƠNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎECỦA TRẺ EMCh ấn thương là nguyên nhân dẫn đầu gây tử vong nơi các trẻ em dưới 1 tuổi.Mặc dầu tỷ lệ tử vong của dân chúng Hoa Kỳ đã giảm xuống trong thập niênqua, nhưng chấn th ương vẫn còn là nguyên nhân gây chết người số 1 của trẻem. Hầu hết các chấn thương ch ịu trách nhiệm tỷ lệ bệnh tật trung gian, với ảnhhưởng đáng kể lên sự hoạt động chức năng của các trẻ em và sự tiến triển củachúng đến tuổi trưởng thành. Chấn thuờng chịu trách nhiệm khoảng 22.000trường hợp tử vong mỗi năm ở trẻ em 19 tuổi hoặc nhỏ hơn. Số các phế tật vĩnhviễn có thể gần trên 100.000 trường hợp mỗi năm. Những trường hợp nhậpviện trong nhóm tuổi 0 -14 đối với chần thương được ước tính vượt quá 250.000mỗi năm (>51/dân số 100.000)2/ NHỮNG CƠ CHẾ ĐẶC HIỆU CHẤN THƯƠNG QUAN TRỌNGNH ẤT ĐỐI VỚI TRẺ EM ? Nh ững trường hợp đụng xe ô tợ là nguyên nhân dẫn đầu gậy tử vong do các chấn thương. Các trẻ em có thể bị chất thương chết người khi là các hành khách trong một trường hợp đụng xe hay như khách qua đường hay lái xe đạp bị tông bởi một xe hơi. Trong hầu hết các n ơi ở Hoa kỳ, chết duới là nguyên nhân dẫn đầu thứ hai của tử vong nhi đồng do chấn th ương. Tử vong do bỏng và hít khói đã giảm nhưng vẫn đứng h àng thứ ba trong hầu hết các vùng của đất nước. Tỷ lệ tử vong do một chấn thương đ ặc hiệu cao nhất đối với những vết thương do súng b ắn. Tỷ lệ cao nhất nơi những thiếu niên trên tuổi 15, nhưng những vết thương do súng b ắn là một nguyên nhân quan trọng ngay cả đối với các trẻ em nhỏ tuổi. Tỷ lệ tử vong cao nhất liên qua đ ến những trường hợp té ngã ; mức độ nghiêm trọng của chấn thương ít hơn nhiều ngoại trừ khi té từ một độ cao hơn 10-20 feet.3/ VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NHỮNG CHẤN THƯƠNG DO THỂTHAO ?Nh ững chấn thương do thể thao thường xảy ra nhưng thường không dẫn đến tửvong. Ch ấn thương cổ do ngã ngựa hay bóng đá, là một nguyên nhân quantrọng của chấn thương nặng và tử vong mặc dầu một tỷ lệ khá thấp. Chấnthương đụng dập do thể thao có thể dẫn đến chấn thương đầu nghiêm trọng,chấn thương cơ quan đ ặc trong bụng, và chấn thương m ặt. Xét về các thămkhám đ ể được điều trị cấp cứu, các chấn th ương th ể thao chịu trách nhiệm mộtsố lớn các chấn thương cơ xương và nơi các thiếu niên trẻ tuổi, các gãy xươngvà ch ấn thương khớp.4/ NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ NÀO CH Ỉ RẰNG NHIỀU HỆ CƠ QUANBỊ THƯƠNG TỔN ?Cơ ch ế chấn thương và kiểu chuyển năng lượng (energy transfer) ảnh h ưởngđến nguy cơ bị thương tổn nghiêm trọng.Thương tổn nghiêm trọng có thểkhông hiện diện với cơ ch ế “ nguy cơ cao ” (“ high-risk ” mechanism), vàthương tổn nghiêm trọng có thể xảy ra với cơ ch ế nguy cơ thấp (lower-riskmechanism). Các cơ chế nguy cơ cao hơn gồm có các vết thương do súng bắn(gunshot wounds) ; các vết thương do dao đâm (stab wounds) ở đầu, cổ, haythân ; đ ụng xe h ơi (motor vehicle crash) ở tốc độ cao hay ở tốc độ thấp hơn vớicác hành khách không buộc dây an to àn ; những người bộ hành b ị đụng phải xehơi ở tốc độ > 25 mph ; và té ngã từ những độ cao trên 20 feet. Những yếu tốnguy cơ cao khác gồm có bỏng với th ương tổn đường hô hấp, bỏng 30% diệntích cơ thể, và thương tổn do chìm (submersion injury) đ ược liên kết với ngừngthở ngắn (apnea), suy kiệt hô hấp (respiratory distress), hay khả năng chấnthương cổ. Một bộ phận những cơ chế liên quan với xe hơi có nguy cơ hơi caohơn, gồm có thời gian lấy ra khỏi xe (extrication time) kéo dài, xe bị ấn vàohơn 12 inch do đụng, và tử vong của một h ành khách khác.5/ MÔ TẢ ĐIỀU TRỊ TIỀN BỆNH VIỆN NHỮNG TRẺ EM VỚI CÁCTHƯƠNG TỔN NẶNG.Nh ững bệnh nhân chấn thương nhi đồng th ường nhận điều trị cấp cứu ban đầutừ các prehospital care provider địa ph ương, có th ể có trình độ chuyên môn tốithiểu trong hồi sức các trẻ em tại hiện trường. Các dữ kiện gợi ý rằng sự thànhcông trong xử trí đường hô hấp và thiết đặt đường tĩnh mạch đối với cácparmedics trên hiện trường có liên quan để tuổi tác của đứa bé. Tsai, và cácđồng nghiệp đã báo cáo những tỷ lệ nội thông khí quản thành công 50% nơi trẻdưới 1 tuổi và 64% nơi trẻ dưới 18 tuổi tại hiện trường. Tỷ lệ th ành công đ ặtđường tĩnh mạch trong số các paramedics là 28% nơi các nhũ nhi (2 trong số 7lần thử), 68% nơi các trẻ trước tuổi đi học, và trên 90% nơi các thiếu niên. Cácchương trình EMS-C đ ã cải thiện những kỹ năng này trong 10 năm qua. Ví dụ,Milwaukee đã thiết lập một lớp dạy PALS được sửa đổi (modified pediatricadvanced life support) cho những paramedics bằng cách dạy những kỹ năngthông khí nơi phòng mổ. Công trình nghiên cứu của họ chứng minh sự thànhcông đáng kể trong việc xử trí đường hô hấp và thiết đặt đường tĩnh mạch tạihiện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐA CHẤN THƯƠNG Ở TRẺ EM (MULTIPLE TRAUMA IN CHILDREN) ĐA CHẤN THƯƠNG Ở TRẺ EM (MULTIPLE TRAUMA IN CHILDREN)1/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHẤN THƯƠNG ĐỐI VỚI SỨC KHỎECỦA TRẺ EMCh ấn thương là nguyên nhân dẫn đầu gây tử vong nơi các trẻ em dưới 1 tuổi.Mặc dầu tỷ lệ tử vong của dân chúng Hoa Kỳ đã giảm xuống trong thập niênqua, nhưng chấn th ương vẫn còn là nguyên nhân gây chết người số 1 của trẻem. Hầu hết các chấn thương ch ịu trách nhiệm tỷ lệ bệnh tật trung gian, với ảnhhưởng đáng kể lên sự hoạt động chức năng của các trẻ em và sự tiến triển củachúng đến tuổi trưởng thành. Chấn thuờng chịu trách nhiệm khoảng 22.000trường hợp tử vong mỗi năm ở trẻ em 19 tuổi hoặc nhỏ hơn. Số các phế tật vĩnhviễn có thể gần trên 100.000 trường hợp mỗi năm. Những trường hợp nhậpviện trong nhóm tuổi 0 -14 đối với chần thương được ước tính vượt quá 250.000mỗi năm (>51/dân số 100.000)2/ NHỮNG CƠ CHẾ ĐẶC HIỆU CHẤN THƯƠNG QUAN TRỌNGNH ẤT ĐỐI VỚI TRẺ EM ? Nh ững trường hợp đụng xe ô tợ là nguyên nhân dẫn đầu gậy tử vong do các chấn thương. Các trẻ em có thể bị chất thương chết người khi là các hành khách trong một trường hợp đụng xe hay như khách qua đường hay lái xe đạp bị tông bởi một xe hơi. Trong hầu hết các n ơi ở Hoa kỳ, chết duới là nguyên nhân dẫn đầu thứ hai của tử vong nhi đồng do chấn th ương. Tử vong do bỏng và hít khói đã giảm nhưng vẫn đứng h àng thứ ba trong hầu hết các vùng của đất nước. Tỷ lệ tử vong do một chấn thương đ ặc hiệu cao nhất đối với những vết thương do súng b ắn. Tỷ lệ cao nhất nơi những thiếu niên trên tuổi 15, nhưng những vết thương do súng b ắn là một nguyên nhân quan trọng ngay cả đối với các trẻ em nhỏ tuổi. Tỷ lệ tử vong cao nhất liên qua đ ến những trường hợp té ngã ; mức độ nghiêm trọng của chấn thương ít hơn nhiều ngoại trừ khi té từ một độ cao hơn 10-20 feet.3/ VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NHỮNG CHẤN THƯƠNG DO THỂTHAO ?Nh ững chấn thương do thể thao thường xảy ra nhưng thường không dẫn đến tửvong. Ch ấn thương cổ do ngã ngựa hay bóng đá, là một nguyên nhân quantrọng của chấn thương nặng và tử vong mặc dầu một tỷ lệ khá thấp. Chấnthương đụng dập do thể thao có thể dẫn đến chấn thương đầu nghiêm trọng,chấn thương cơ quan đ ặc trong bụng, và chấn thương m ặt. Xét về các thămkhám đ ể được điều trị cấp cứu, các chấn th ương th ể thao chịu trách nhiệm mộtsố lớn các chấn thương cơ xương và nơi các thiếu niên trẻ tuổi, các gãy xươngvà ch ấn thương khớp.4/ NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ NÀO CH Ỉ RẰNG NHIỀU HỆ CƠ QUANBỊ THƯƠNG TỔN ?Cơ ch ế chấn thương và kiểu chuyển năng lượng (energy transfer) ảnh h ưởngđến nguy cơ bị thương tổn nghiêm trọng.Thương tổn nghiêm trọng có thểkhông hiện diện với cơ ch ế “ nguy cơ cao ” (“ high-risk ” mechanism), vàthương tổn nghiêm trọng có thể xảy ra với cơ ch ế nguy cơ thấp (lower-riskmechanism). Các cơ chế nguy cơ cao hơn gồm có các vết thương do súng bắn(gunshot wounds) ; các vết thương do dao đâm (stab wounds) ở đầu, cổ, haythân ; đ ụng xe h ơi (motor vehicle crash) ở tốc độ cao hay ở tốc độ thấp hơn vớicác hành khách không buộc dây an to àn ; những người bộ hành b ị đụng phải xehơi ở tốc độ > 25 mph ; và té ngã từ những độ cao trên 20 feet. Những yếu tốnguy cơ cao khác gồm có bỏng với th ương tổn đường hô hấp, bỏng 30% diệntích cơ thể, và thương tổn do chìm (submersion injury) đ ược liên kết với ngừngthở ngắn (apnea), suy kiệt hô hấp (respiratory distress), hay khả năng chấnthương cổ. Một bộ phận những cơ chế liên quan với xe hơi có nguy cơ hơi caohơn, gồm có thời gian lấy ra khỏi xe (extrication time) kéo dài, xe bị ấn vàohơn 12 inch do đụng, và tử vong của một h ành khách khác.5/ MÔ TẢ ĐIỀU TRỊ TIỀN BỆNH VIỆN NHỮNG TRẺ EM VỚI CÁCTHƯƠNG TỔN NẶNG.Nh ững bệnh nhân chấn thương nhi đồng th ường nhận điều trị cấp cứu ban đầutừ các prehospital care provider địa ph ương, có th ể có trình độ chuyên môn tốithiểu trong hồi sức các trẻ em tại hiện trường. Các dữ kiện gợi ý rằng sự thànhcông trong xử trí đường hô hấp và thiết đặt đường tĩnh mạch đối với cácparmedics trên hiện trường có liên quan để tuổi tác của đứa bé. Tsai, và cácđồng nghiệp đã báo cáo những tỷ lệ nội thông khí quản thành công 50% nơi trẻdưới 1 tuổi và 64% nơi trẻ dưới 18 tuổi tại hiện trường. Tỷ lệ th ành công đ ặtđường tĩnh mạch trong số các paramedics là 28% nơi các nhũ nhi (2 trong số 7lần thử), 68% nơi các trẻ trước tuổi đi học, và trên 90% nơi các thiếu niên. Cácchương trình EMS-C đ ã cải thiện những kỹ năng này trong 10 năm qua. Ví dụ,Milwaukee đã thiết lập một lớp dạy PALS được sửa đổi (modified pediatricadvanced life support) cho những paramedics bằng cách dạy những kỹ năngthông khí nơi phòng mổ. Công trình nghiên cứu của họ chứng minh sự thànhcông đáng kể trong việc xử trí đường hô hấp và thiết đặt đường tĩnh mạch tạihiện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y học dược học đại cương tài liệu y khoa hướng dẫn học y khoa kiến thức y khoa điều trị bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
25 trang 42 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 1
111 trang 35 0 0 -
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Phần 2
42 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 34 0 0 -
Chapter 075. Evaluation and Management of Obesity (Part 5)
5 trang 34 0 0