Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số sinh cảnh của xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 228.25 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc cũng như kinh nghiệm sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc để chữa bệnh của đồng bào các dân tộc là việc làm có ý nghĩa to lớn và được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc của đồng bào các dân tộc và có số lượng lớn sách về cây thuốc được xuất bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số sinh cảnh của xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 31 - 34 ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ SINH CẢNH CỦA XÃ NAM HÒA, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Yến1*, Dương Thị Liên1, Lê Ngọc Công2 1 Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên, 2Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hiện nay, đa dạng sinh học đang bị suy giảm nghiêm trọng, nó đe dọa trực tiếp tới sự sống của các sinh vật và con ngƣời trên hành tinh. Vì vậy, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học là một việc làm cấp thiết và là nhiệm vụ chung của cả cộng đồng. Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ kinh nghiệm sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc để chữa bệnh của đồng bào các dân tộc là việc làm có ý nghĩa to lớn và đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc của đồng bào các dân tộc và có số lƣợng lớn sách về cây thuốc đƣợc xuất bản. Kết quả nghiên cứu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã thu đƣợc 105 loài, 94 chi, 54 họ thuộc hai ngành thực vật bậc cao có mạch là: Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta), đã điều tra đƣợc 14 nhóm bệnh mà ngƣời dân địa phƣơng chữa trị. Từ khóa: Cây thuốc, đa dạng, bảo tồn, Nam Hòa. MỞ ĐẦU* Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với 2.477,6 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, lƣợng mƣa trung bình hàng năm lớn, do đó xã Nam Hòa có một thảm thực vật vô cùng phong phú. Với 9.985 dân, trong đó chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Đồng bào dân tộc Sán Dìu chiếm số đông với 82%. Đồng bào dân tộc nơi đây sống chủ yếu dựa vào nghề nông, lâm nghiệp. Họ sinh ra và sống gắn liền với rừng núi, vì vậy họ có rất nhiều kinh nghiệm sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy nguồn tài nguyên nơi đây vô cùng phong phú và đa dạng, cũng nhƣ kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc nơi đây rất độc đáo. Tuy nhiên, trƣớc tình hình nguồn tài nguyên cây thuốc đang có nguy cơ suy giảm, những kinh nghiệm chữa bệnh quý giá bằng cây thuốc đang bị mai một. Vì vậy, việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc là một việc làm cần thiết. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * - Đối tƣợng nghiên cứu là toàn bộ các loài thực vật đƣợc đồng bào dân tộc tại xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ sử dụng để chữa bệnh. -Phƣơng pháp nghiên cứu là điều tra, phỏng vấn trực tiếp kinh nghiệm sử dụng cây thuốc để chữa bệnh của các ông lang, bà mế tại địa phƣơng.Thu thập mẫu vật, xử lý mẫu theo phƣơng pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [3]. Xác định các ngành thực vật theo tài liệu của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1]. Xác định tên khoa học của các loài thực vật theo tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (1999-2000) [2], Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng. Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật (2001 - 2005) [4]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đa dạng các taxon thực vật Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc 105 loài, 94 chi, 54 họ thuộc hai ngành thực vật: Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta) đƣợc trình bày ở bảng 1. Các số liệu đƣợc trình bày ở bảng 1 cho thấy, các loài thực vật tại xã Nam Hòa rất đa dạng và phong phú thể hiện ở sự xuất hiện của 2 ngành thực vật với 54 họ, 105 loài. Tel: 0912.804.990; Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 31 - 34 Bảng 1. Đa dạng các taxon thực vật STT 1 2 2.1 2.2 Ngành thực vật Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) Mộc Lan (Magnoliophyta) Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) Lớp Hành (Liliopsida) Tổng cộng Số họ Tỉ lệ (%) Số chi Tỉ lệ (%) Số loài Tỉ lệ (%) 1 1,852 1 1.063 1 0.952 53 98,148 93 98,937 104 99,048 40 74,074 73 77,66 82 78,098 13 24,074 20 31,277 22 20,95 54 100,00 94 100,00 105 100,00 Sự phân bố của các taxon trong các ngành rất khác nhau, trong đó ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, chi, loài cao nhất với 104 loài (chiếm 99,048%), 93 chi (chiếm 98,937%), 53 họ (chiếm 98,148%). Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) chỉ có một loài (chiếm 0,952%), 1 chi (chiếm 1,063%), 1 họ (chiếm 1,852%). Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 82 loài (chiếm 78,098%), 73 chi (chiếm 77,66%), 40 họ (chiếm 74,074%). Lớp Hành (Liliopsida) có 22 loài (chiếm 20,95%), 20 chi (chiếm 31,277%), 13 họ chiếm (20, 074%). Đa dạng môi trường sống của thực vật làm thuốc Bảng 2. Đa dạng môi trƣờng sống của cây làm thuốc STT 1 2 3 4 Môi trường sống Sống ở rừng Sống ở đồi Sống ở vƣờn Sống ven suối Số loài 15 37 52 7 Tỷ lệ (%) so với tổng số loài 14,29 35,24 49,52 6,66 60 50 40 30 20 10 0 Sống ở rừng Sống ở đồi Sống ở vƣờn Sống ở ven suối Sống ở rừng Sống ở đồi Sống ở vườn Sống ở ven suối Căn cứ vào địa hìn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số sinh cảnh của xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 31 - 34 ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ SINH CẢNH CỦA XÃ NAM HÒA, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Yến1*, Dương Thị Liên1, Lê Ngọc Công2 1 Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên, 2Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hiện nay, đa dạng sinh học đang bị suy giảm nghiêm trọng, nó đe dọa trực tiếp tới sự sống của các sinh vật và con ngƣời trên hành tinh. Vì vậy, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học là một việc làm cấp thiết và là nhiệm vụ chung của cả cộng đồng. Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ kinh nghiệm sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc để chữa bệnh của đồng bào các dân tộc là việc làm có ý nghĩa to lớn và đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc của đồng bào các dân tộc và có số lƣợng lớn sách về cây thuốc đƣợc xuất bản. Kết quả nghiên cứu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã thu đƣợc 105 loài, 94 chi, 54 họ thuộc hai ngành thực vật bậc cao có mạch là: Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta), đã điều tra đƣợc 14 nhóm bệnh mà ngƣời dân địa phƣơng chữa trị. Từ khóa: Cây thuốc, đa dạng, bảo tồn, Nam Hòa. MỞ ĐẦU* Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với 2.477,6 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, lƣợng mƣa trung bình hàng năm lớn, do đó xã Nam Hòa có một thảm thực vật vô cùng phong phú. Với 9.985 dân, trong đó chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Đồng bào dân tộc Sán Dìu chiếm số đông với 82%. Đồng bào dân tộc nơi đây sống chủ yếu dựa vào nghề nông, lâm nghiệp. Họ sinh ra và sống gắn liền với rừng núi, vì vậy họ có rất nhiều kinh nghiệm sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy nguồn tài nguyên nơi đây vô cùng phong phú và đa dạng, cũng nhƣ kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc nơi đây rất độc đáo. Tuy nhiên, trƣớc tình hình nguồn tài nguyên cây thuốc đang có nguy cơ suy giảm, những kinh nghiệm chữa bệnh quý giá bằng cây thuốc đang bị mai một. Vì vậy, việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc là một việc làm cần thiết. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * - Đối tƣợng nghiên cứu là toàn bộ các loài thực vật đƣợc đồng bào dân tộc tại xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ sử dụng để chữa bệnh. -Phƣơng pháp nghiên cứu là điều tra, phỏng vấn trực tiếp kinh nghiệm sử dụng cây thuốc để chữa bệnh của các ông lang, bà mế tại địa phƣơng.Thu thập mẫu vật, xử lý mẫu theo phƣơng pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [3]. Xác định các ngành thực vật theo tài liệu của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1]. Xác định tên khoa học của các loài thực vật theo tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (1999-2000) [2], Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng. Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật (2001 - 2005) [4]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đa dạng các taxon thực vật Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc 105 loài, 94 chi, 54 họ thuộc hai ngành thực vật: Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta) đƣợc trình bày ở bảng 1. Các số liệu đƣợc trình bày ở bảng 1 cho thấy, các loài thực vật tại xã Nam Hòa rất đa dạng và phong phú thể hiện ở sự xuất hiện của 2 ngành thực vật với 54 họ, 105 loài. Tel: 0912.804.990; Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 31 - 34 Bảng 1. Đa dạng các taxon thực vật STT 1 2 2.1 2.2 Ngành thực vật Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) Mộc Lan (Magnoliophyta) Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) Lớp Hành (Liliopsida) Tổng cộng Số họ Tỉ lệ (%) Số chi Tỉ lệ (%) Số loài Tỉ lệ (%) 1 1,852 1 1.063 1 0.952 53 98,148 93 98,937 104 99,048 40 74,074 73 77,66 82 78,098 13 24,074 20 31,277 22 20,95 54 100,00 94 100,00 105 100,00 Sự phân bố của các taxon trong các ngành rất khác nhau, trong đó ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, chi, loài cao nhất với 104 loài (chiếm 99,048%), 93 chi (chiếm 98,937%), 53 họ (chiếm 98,148%). Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) chỉ có một loài (chiếm 0,952%), 1 chi (chiếm 1,063%), 1 họ (chiếm 1,852%). Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 82 loài (chiếm 78,098%), 73 chi (chiếm 77,66%), 40 họ (chiếm 74,074%). Lớp Hành (Liliopsida) có 22 loài (chiếm 20,95%), 20 chi (chiếm 31,277%), 13 họ chiếm (20, 074%). Đa dạng môi trường sống của thực vật làm thuốc Bảng 2. Đa dạng môi trƣờng sống của cây làm thuốc STT 1 2 3 4 Môi trường sống Sống ở rừng Sống ở đồi Sống ở vƣờn Sống ven suối Số loài 15 37 52 7 Tỷ lệ (%) so với tổng số loài 14,29 35,24 49,52 6,66 60 50 40 30 20 10 0 Sống ở rừng Sống ở đồi Sống ở vƣờn Sống ở ven suối Sống ở rừng Sống ở đồi Sống ở vườn Sống ở ven suối Căn cứ vào địa hìn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Nguồn tài nguyên cây thuốc Tỉnh Thái Nguyên Sách dược liệuTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0