Danh mục

Đa dạng thực vật hạt kín có ích tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long, tỉnh Ninh Bình

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 236.31 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết điều tra đánh giá hiện trạng hệ thực vật ở đây, xác định các loài thực vật có ích nhằm đề xuất việc bảo tồn và sử dụng bền vững chúng là vấn đề rất cần thiết được đặt ra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng thực vật hạt kín có ích tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long, tỉnh Ninh BìnhHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4ĐA DẠNG THỰC VẬT HẠT KÍN CÓ ÍCHTẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÂN LONG, TỈNH NINH BÌNHBÙI THU HÀĐại học Sư phạm Hà NộiTRẦN THẾ BÁCHViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtVân Long là Khu Bảo tồn thiên nhiên (Khu BTTN) đất ngập nước lớn nhất vùng đồngbằng châu thổ Bắc Bộ. Khu Bảo tồn này nằm ở phía Đông Bắc huyện Gia Viễn , tỉnh NinhBình với diện tích khoảng 3500 ha. Vùng nghiên cứu có địa hình bằng phẳng được bao bọcbởi các dãy núi đá vôi và đồi thấp, gồm các kiểu thảm thực vật chính như rừng thứ sinh trênnúi đá vôi; trảng cỏ và cây bụi trên các thung núi khô hạn và nhóm thực vật thường gặptrong những vùng đất ngập nước. Trước đây, do việc khai thác quá mức các sản phẩm củarừng nên hệ thực vật của Khu BTTNVân Long đã bị suy thoái nghiêm trọng. Tuy nhiên,việc bảo tồn và bảo vệ rừng trong những năm gần đây đạt hiệu quả cao, đặc biệt có một sốkhu vực đang được phục hồi tốt. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở đây còn sơ lược, hầunhư chưa được đề c ập đến. Do vậy, điều tra đánh giá hiện trạng hệ thực vật ở đây, xác địnhcác loài thực vật có ích nhằm đề xuất việc bảo tồn và sử dụng bền vững chúng là vấn đề rấtcần thiết được đặt ra.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượngCác loài thực vật hạt kín có ích tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long, tỉnh Ninh Bình.2. Địa điểm- Tiến hành điều tra tại một số hệ sinh thái trên cạn như rừng thứ sinh trên núi đá vôi; trảngcỏ và cây bụi trên các thung núi khô hạn; thực vật trên đất canh tác tại khu vực nghiên cứu.- Vùng đất ngập nước: khu vực ngập nước sâu là nơi tích tụ mùn bã hữu cơ và muối khoángtừ các núi Đồng Quyền, Mèo Cào với nền đáy mềm xốp; khu vực nước nông là những vùng gầnchân núi, ven đê, ruộng hoang hóa...3. Thời gianĐợt 1: 24/5/2010 - 30/5/2010; Đợt 2: 24/11 - 30/11/2010.4. Phương phápĐiều tra thực địa theo tuyến nghiên cứu tại sườn phía Đông Bắc và các thung trong khối núiĐồng Quyền; sườn phía Tây Nam (hướng về phía đầm) núi Đồng Quyến; vùng giáp ranh HòaBình và Ninh Bình; vùng giáp ranh Hà Nam và Ninh Bình; vùngđất ngập nước: khu vực ngậpnước nông: chân núi đá, ven đê và một số bãi hoang và ruộng là đất nông nghiệp; khu vực ngậpnước sâu: lòng đầm Vân Long nhằm thu mẫu cho việc giám định tên khoa học bằng phươngpháp hình thái so sánh theo các sách chuyên ngành về thực thực [3, 4] và tra cứu về công dụngcủa cây [5, 6, 7].1103HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Đa dạng taxon1.1. Đa dạng lớpLớp thực vật có ích 2 lá mầm có tỷ lệ lớn nhất với 266 loài (chiếm 85,2% tổng số loài),211 chi (chiếm 85,7% tổng số chi) và 85 họ (82,5% tổng số họ thực vật). Lớp một lá mầm có 46loài (14,9% ), 35 chi (14,3%) và 18 h ọ (17,6%) trong tổng số loài, chi và họ thực vật có ích ở đây.Bảng 1Phân bố các taxon tr ong lớpSố họ%Số chi%Số loài%Magnoliopsida (Dicotyledones)8582,521185,726685,2Liliopsida (Monocotyledones)1817,53514,34614,8103100246100302100LớpTổng1.2. Đa dạng các họ thực vật (103 họ)Bảng 2Thống kê các họ thực vật nhiều loài nhất1.2.3.4.5.Sốlượng2516988Họ thực vậtTTAsteraceae (Cúc)Euphorbiaceae (Thầu dầu)Sterculiaceae (Trôm)Poaceae (Cỏ)Moraceae (Dâu tằm)Tỷ lệ%8,015,132,882,562,56TTHọ thực vật6.7.8.9.10.Acanthaceae (Ô rô)Araliaceae (Đinh lăng)Cyperaceae (Cói)Rubiaceae (Cà phê)Anacardiaceae (Đào l ộn hột)SốTỷ lệlượng %72,2472,2472,2472,2461,95Trong tổng số 103 họ thực vật, thì 10 họ có số loài lớn nhất là theo thứ tự từ cao tới thấp làhọ Asteraceae (Cúc) có số lượng loài lớn nhất với 25 loài (chiếm tỷ lệ 8,01% số loài thực vật cóích ở đây), tiếp đến là các họ Euphorbiaceae (Thầu dầu) với 16 loài (5,13%), họ Sterculiaceae(Trôm) với 9 loài (2,88%), họ Poaceae (Cỏ) với 8 loài (2,56%), họ Moraceae (Dâu tằm) với 8loài (2,56%), họ Acanthaceae (Ô rô) với 7 loài (2,44%), họ Araliaceae (Đinh lăng) với 7 loài(2,24%), họ Cyperaceae (Cói) với 7 loài (2,24%), họ Rubiaceae (Cà phê) 7 loài (2,24%), họAnacardiceae (Đào lộn hột) với 6 loài (1,95%).1.3. Đa dạng chi (246 chi)Bảng 3Thống kê các chi thực vật nhiều loài nhấtChi thực vậtTT1.2.3.4.5.6.Commelina (Thài lài)Cyperus (Cói)Ficus (Sung)Mallotus (Bùm bụp)Schefflera (Ngũ gia bì)Dioscorea (Củ nâu)1104Sốlượng444443Tỷ lệ%1,281,281,281,281,280,96TT7.8.9.10.11.12.Chi thực vậtLudwigia (Rau dừa nước)Rubus (Ngấy)Solanum (Cà)Streblus (Ruối)Thunbergia (Bông xanh)Vernonia (Bạc đầu)Sốlượng333333Tỷ lệ%0,960,960,960,960,960,96HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 412 chi có ừt 3 loài trở lên: Các chi có 4 loài (Schefflera, Commelina, Cyperus, Mallotus,Ficus) chiếm tỷ lệ 1,28%, các chi có 3 loài (Solanum, Rubus, Thunbergia, D ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: