Đặc điểm bệnh Kawasaki điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai: So sánh Kawasaki thể hoàn toàn và không hoàn toàn
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 242.89 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán, kết quả điều trị và tổn thương tim của các bệnh nhi bệnh Kawasaki thể không hoàn toàn so sánh với nhóm Kawasaki thể hoàn toàn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh Kawasaki điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai: So sánh Kawasaki thể hoàn toàn và không hoàn toàn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐẶC ĐIỂM BỆNH KAWASAKI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI: SO SÁNH KAWASAKI THỂ HOÀN TOÀN VÀ KHÔNG HOÀN TOÀN Nguyễn Thị Ly Ly TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán, kết quả điều trị và tổn thương tim của các bệnh nhi bệnh Kawasaki thể không hoàn toàn so sánh với nhóm Kawasaki thể hoàn toàn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 141 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 108 bệnh nhân được chẩn đoán Kawasaki hoàn toàn (76,6%) và 33 bệnh nhân Kawasaki không hoàn toàn (23,4%). 64% nhóm bệnh không hoàn toàn < 12 tháng. Dấu hiệu viêm kết mạc, phù chi và hồng ban ở nhóm Kawasaki không hoàn toàn ít hơn hẳn so với nhóm hoàn toàn, mặc dù hạch cổ là dấu hiệu ít gặp nhất ở cả hai nhóm. Không có sự khác biệt nhiều khi so sánh kết quả cận lâm sàng, nhưng nhóm Kawasaki không hoàn toàn có khuynh hướng giảm Hb máu và tăng tiểu cầu sớm ở ngày 4-7. Nhóm Kawasaki không hoàn toàn được chẩn đoán muộn hơn (7,7 ngày so với 5,6 ngày). Bạch cầu/ máu > 15000/mm3, thiếu máu theo tuổi và tiểu cầu ≥ 450 000 sau 7 ngày là các cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán. Kết quả điều trị và biến chứng tim mạch không khác nhau giữa hai nhóm. 1 trường hợp Kawasaki hoàn toàn, kháng IVIG, đột tử vào ngày thứ 14 của bệnh, chiếm 0,7% tổng số bệnh nhân điều trị. Kết luận: Việc chẩn đoán Kawasaki khi bệnh không có đầy đủ các biểu hiện là một thử thách đối với bác sỹ đa khoa. Áp dụng hướng dẫn AHA/AAP vẫn còn các trường hợp không thỏa. Sưng đỏ sẹo BCG là một dấu hiệu đáng quan tâm dù không nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán. Từ khóa: Bệnh Kawasaki- thể hoàn toàn- thể không hoàn toàn. ABSTRACT PROFILE OF KAWASAKI DISEASE IN PATIENTS ADMITTED AT DONG NAI CHILDREN’S HOSPITAL: DIFFERENCE BETWEEN COMPLETE AND INCOMPLETE KAWASAKI DISEASE Nguyen Thi Ly Ly. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 70 – 78. Objective: To determine differences in clinical presentation, treatment response and coronary artery outcomes between complete and incomplete Kawasaki disease (KD). Method: Cross study. Results: 141 patients were included in the research, with 108 complete KD patients (76.6%) and 33 incomplete KD (23.4%). 64% of incomplete KD group were under 12 months of age. Bilateral conjuntival injection, extremity changes and rash were really less frequently observed in incomlete KD then complete KD, while cervical lymphodenopathy was the least frequent presentation. Comparison of laboratory findings showed no significant difference between 2 groups. However, Hb was likely to decresase and plateletes were likely to increase earlier on the 4th-7th day of fever. The time between onset and diagnosis was longer in incomplete KD than complete KD (7.7 days vs 5.6 days). Complete blood count with white blood count of ≥ 15000/mm3, anemia and platete count of ≥ 450 000 after the 7th day of fever helped to evaluate the suspected KD the most. No significant difference between 2 groups were seen in regard to responsiveness of IVIG and cardiac complications. 1 case of Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ly Ly ĐT: 0918436239 Email: ngthi_lyly@yahoo.com.. 70 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học giảm dần số lần tái phát. Nguyên nhân của sử dụng MMF. Trong nghiên cứu của chúng việc tái phát nhiều lần này do không tuân thủ tôi, không có trường hợp nào bị tác dụng phụ điều trị, bỏ tái khám, dùng thuốc không đều, về đường tiêu hóa cũng như huyết học, có thể điều kiện về kinh tế của gia đình, … Sau đó trẻ do cỡ mẫu nhỏ chưa đánh giá tổng quát được và gia đình tuân thủ điều trị hơn nên cải thiện vấn đề này. tình trạng bệnh. Điều đó nhắc chúng ta sự cần KẾTLUẬN thiết về việc giáo dục kiến thức về điều trị và theo dõi bệnh cho bệnh nhi và cả cha mẹ của Điều trị MMF trong hội chứng thận hư tái trẻ. Khi gia đình tham gia vào công tác theo phát thường xuyên có tỉ lệ thành công cao dõi và quản lý bệnh, mọi việc sẽ trở nên dễ (88,9%), ít tác dụng phụ đặc biệt không gây dàng hơn cho thầy thuốc và cả đứa trẻ mắc độc thận. MMF là một lựa chọn tốt cho việc bệnh. điều trị bệnh thận mạn tính ở trẻ em. Khi phối hợp thêm MMF bên cạnh TÀILIỆUTHAMKHẢO corticoid, theo thời gian điều trị chúng tôi 1. Kidney Disease Improving Global Outcomes (2012). “Definition of nephrotic syndrome in ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh Kawasaki điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai: So sánh Kawasaki thể hoàn toàn và không hoàn toàn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 ĐẶC ĐIỂM BỆNH KAWASAKI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI: SO SÁNH KAWASAKI THỂ HOÀN TOÀN VÀ KHÔNG HOÀN TOÀN Nguyễn Thị Ly Ly TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán, kết quả điều trị và tổn thương tim của các bệnh nhi bệnh Kawasaki thể không hoàn toàn so sánh với nhóm Kawasaki thể hoàn toàn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 141 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 108 bệnh nhân được chẩn đoán Kawasaki hoàn toàn (76,6%) và 33 bệnh nhân Kawasaki không hoàn toàn (23,4%). 64% nhóm bệnh không hoàn toàn < 12 tháng. Dấu hiệu viêm kết mạc, phù chi và hồng ban ở nhóm Kawasaki không hoàn toàn ít hơn hẳn so với nhóm hoàn toàn, mặc dù hạch cổ là dấu hiệu ít gặp nhất ở cả hai nhóm. Không có sự khác biệt nhiều khi so sánh kết quả cận lâm sàng, nhưng nhóm Kawasaki không hoàn toàn có khuynh hướng giảm Hb máu và tăng tiểu cầu sớm ở ngày 4-7. Nhóm Kawasaki không hoàn toàn được chẩn đoán muộn hơn (7,7 ngày so với 5,6 ngày). Bạch cầu/ máu > 15000/mm3, thiếu máu theo tuổi và tiểu cầu ≥ 450 000 sau 7 ngày là các cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán. Kết quả điều trị và biến chứng tim mạch không khác nhau giữa hai nhóm. 1 trường hợp Kawasaki hoàn toàn, kháng IVIG, đột tử vào ngày thứ 14 của bệnh, chiếm 0,7% tổng số bệnh nhân điều trị. Kết luận: Việc chẩn đoán Kawasaki khi bệnh không có đầy đủ các biểu hiện là một thử thách đối với bác sỹ đa khoa. Áp dụng hướng dẫn AHA/AAP vẫn còn các trường hợp không thỏa. Sưng đỏ sẹo BCG là một dấu hiệu đáng quan tâm dù không nằm trong tiêu chuẩn chẩn đoán. Từ khóa: Bệnh Kawasaki- thể hoàn toàn- thể không hoàn toàn. ABSTRACT PROFILE OF KAWASAKI DISEASE IN PATIENTS ADMITTED AT DONG NAI CHILDREN’S HOSPITAL: DIFFERENCE BETWEEN COMPLETE AND INCOMPLETE KAWASAKI DISEASE Nguyen Thi Ly Ly. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 70 – 78. Objective: To determine differences in clinical presentation, treatment response and coronary artery outcomes between complete and incomplete Kawasaki disease (KD). Method: Cross study. Results: 141 patients were included in the research, with 108 complete KD patients (76.6%) and 33 incomplete KD (23.4%). 64% of incomplete KD group were under 12 months of age. Bilateral conjuntival injection, extremity changes and rash were really less frequently observed in incomlete KD then complete KD, while cervical lymphodenopathy was the least frequent presentation. Comparison of laboratory findings showed no significant difference between 2 groups. However, Hb was likely to decresase and plateletes were likely to increase earlier on the 4th-7th day of fever. The time between onset and diagnosis was longer in incomplete KD than complete KD (7.7 days vs 5.6 days). Complete blood count with white blood count of ≥ 15000/mm3, anemia and platete count of ≥ 450 000 after the 7th day of fever helped to evaluate the suspected KD the most. No significant difference between 2 groups were seen in regard to responsiveness of IVIG and cardiac complications. 1 case of Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Ly Ly ĐT: 0918436239 Email: ngthi_lyly@yahoo.com.. 70 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học giảm dần số lần tái phát. Nguyên nhân của sử dụng MMF. Trong nghiên cứu của chúng việc tái phát nhiều lần này do không tuân thủ tôi, không có trường hợp nào bị tác dụng phụ điều trị, bỏ tái khám, dùng thuốc không đều, về đường tiêu hóa cũng như huyết học, có thể điều kiện về kinh tế của gia đình, … Sau đó trẻ do cỡ mẫu nhỏ chưa đánh giá tổng quát được và gia đình tuân thủ điều trị hơn nên cải thiện vấn đề này. tình trạng bệnh. Điều đó nhắc chúng ta sự cần KẾTLUẬN thiết về việc giáo dục kiến thức về điều trị và theo dõi bệnh cho bệnh nhi và cả cha mẹ của Điều trị MMF trong hội chứng thận hư tái trẻ. Khi gia đình tham gia vào công tác theo phát thường xuyên có tỉ lệ thành công cao dõi và quản lý bệnh, mọi việc sẽ trở nên dễ (88,9%), ít tác dụng phụ đặc biệt không gây dàng hơn cho thầy thuốc và cả đứa trẻ mắc độc thận. MMF là một lựa chọn tốt cho việc bệnh. điều trị bệnh thận mạn tính ở trẻ em. Khi phối hợp thêm MMF bên cạnh TÀILIỆUTHAMKHẢO corticoid, theo thời gian điều trị chúng tôi 1. Kidney Disease Improving Global Outcomes (2012). “Definition of nephrotic syndrome in ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Đặc điểm bệnh Kawasaki Kawasaki thể hoàn toàn Kawasaki không hoàn toànGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0