Đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 259.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung nghiên cứu của bài viết này là xác định một số đặc mô học của ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương; đánh giá sự bộc lộ của một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ 31 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM BỘC LỘ MỘT SÔ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Phạm Nguyên Cường1, Lê Đình Roanh2, Nguyễn Văn Hưng3, Ngô Thế Quân4 1 Bệnh viện Trung ương Huế , 2 Trung tâm Nghiên cứu và phát hiện sớm ung thư 3 Đại học Y Hà Nội, 4 Bệnh viện Phổi Trung ươngTÓM TẮT Mục tiêu: 1. Xác định một số đặc mô học của ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương. 2. Đánh giá sự bộc lộ của một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bảy mươi bảy trường hợp UTBM phổi không tế bào nhỏđược lựa chọn để nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, phân loại mô học theo WHO 2004 và sự bộc lộcủa một số dấu hóa mô miễn dịch (CK7, TTF1, p53, p63, Ki67). Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả. (1) Tỷ lệ nam/nữ =4/1, tuổi trung bình 57,50 ± 9,27 tuổi (nhỏ nhất: 33 tuổi, lớn nhất 76 tuổi).Về mô học, UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (49,3%), sau đó là UTBM vảy (31,2%), UTBM tuyến vảy đứnghàng thứ ba (15,6%), UTBM tế bào lớn và thần kinh nội tiết chiếm tỷ lệ thấp. (2) UTBM tuyến có tỷ lệ dươngtính với CK7 cao nhất (97,4%), sau đó là UTBM tuyến vảy (83,3%), UTBM vảy chỉ có 41,6% dương tính vớiCK7. UTBM mô tuyến vảy có tỷ lệ dương tính với Ki-67 cao nhất (75%), sau đó là UTBM vảy (66,6%), UTBMtuyến có tỷ lệ dương tính với Ki-67 thấp nhất (36,8%). Có 70,8% các trường hợp UTBM vảy dương tính vớip63, 25% các trường hợp UTBM tuyến vảy dương tính với p63 và 18,8% các trường hợp UTBM tuyến dươngtính với p63. UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính với TTF-1 cao hơn so với UTBM vảy (53,8% so với 46,1%).Có 2/4 trường hợp UTBM tuyến vảy dương tính với TTF1. Các loại UTBM vảy, UTBM tuyến và UTBM tuyếnvảy đều có một nửa số trường hợp (50%) dương tính với p53, một trường hợp UTBM thần kinh nội tiết âmtính với p53.SUMMARY Objectives: 1. To identify some clinical and histologic characteristics of non-small cell lung carcinomasat Central Lung Disease Hospital. 2. To evaluate the expression of some immunohistochemical marker innon-small cell lung carcinoma. Materials and Methods: Seventy seven non-small cell lung carcinomas were selected to study someclinical characterstics, the histologic classification according to WHO 2004 histologic classification of lungtumors and the expression of some immunohistochemical markers (CK7, TTF1, p53, p63, Ki67) by cross-section method. Results: (1) Male/female rate was 4/1, average age was 57,50 ± 9,27 (range: 33-76). AdenocarcinomasNgười phản hồi: Ngô Thế Quân Email: quannt53@yahoo.comNgày nhận bài: 19/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 12/2013Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 11/2013ISSN 1859 - 3925 Số 15 tháng 12/ 2013 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI32 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC accounted for the highest percentage (49.3%), followed by the squamous cell carcinomas (31.2%) and adenosquamous carcinomas (15.6%); large cell and neuroendocrine carcinomas have a low percentage. CK7 - positive rate of adenocarcinomas was highest (97.4%), followed by adenosquamous carcinomas (83.3%) and squamous cell carcinomas (41.6%). Adenosquamous carcinomas had highest Ki-67 positive rate (75%), followed by the squamous cell carcinomas (66.6%), and adenocarcinomas with lowest rate (36.8%). Squamous cell carcinomas were positive for p63 in 70.8%, adenosquamous carcinomas in 25% and adenocarcinomas in 18.8%. The percentage of TTF-1 positive of adenocarcinoma is higher than squamous cell carcinoma (53.8% versus 46.1%). There were 2/4 cases of adenocarcinomas that were positive for TTF1. The squamous cell carcinomas, adenocarcinomas and adenosquamous carcinomas were positive for p53 in 50% of cases, One neuroendocarcinoma was negative for p53. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư phổi là loại ung thư gây tử vong hàng 2.1. Đối tượng đầu trong các bệnh ung thư ở cả hai giới [2]. Ung Đối tượng nghiên cứu là 77 trường hợp UTBM thư phổi không tế bào nhỏ lại chiếm khoảng gần phổi không tế bào nhỏ, được chẩn đoán mô bệnh 85% trong tổng số ung thư phổi. Ở Việt Nam, theo học và nhuộm hóa mô miễn dịch tại Bệnh viện Phổi ghi nhận dịch tễ học ung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ 31 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM BỘC LỘ MỘT SÔ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Phạm Nguyên Cường1, Lê Đình Roanh2, Nguyễn Văn Hưng3, Ngô Thế Quân4 1 Bệnh viện Trung ương Huế , 2 Trung tâm Nghiên cứu và phát hiện sớm ung thư 3 Đại học Y Hà Nội, 4 Bệnh viện Phổi Trung ươngTÓM TẮT Mục tiêu: 1. Xác định một số đặc mô học của ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương. 2. Đánh giá sự bộc lộ của một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bảy mươi bảy trường hợp UTBM phổi không tế bào nhỏđược lựa chọn để nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, phân loại mô học theo WHO 2004 và sự bộc lộcủa một số dấu hóa mô miễn dịch (CK7, TTF1, p53, p63, Ki67). Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả. (1) Tỷ lệ nam/nữ =4/1, tuổi trung bình 57,50 ± 9,27 tuổi (nhỏ nhất: 33 tuổi, lớn nhất 76 tuổi).Về mô học, UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (49,3%), sau đó là UTBM vảy (31,2%), UTBM tuyến vảy đứnghàng thứ ba (15,6%), UTBM tế bào lớn và thần kinh nội tiết chiếm tỷ lệ thấp. (2) UTBM tuyến có tỷ lệ dươngtính với CK7 cao nhất (97,4%), sau đó là UTBM tuyến vảy (83,3%), UTBM vảy chỉ có 41,6% dương tính vớiCK7. UTBM mô tuyến vảy có tỷ lệ dương tính với Ki-67 cao nhất (75%), sau đó là UTBM vảy (66,6%), UTBMtuyến có tỷ lệ dương tính với Ki-67 thấp nhất (36,8%). Có 70,8% các trường hợp UTBM vảy dương tính vớip63, 25% các trường hợp UTBM tuyến vảy dương tính với p63 và 18,8% các trường hợp UTBM tuyến dươngtính với p63. UTBM tuyến có tỷ lệ dương tính với TTF-1 cao hơn so với UTBM vảy (53,8% so với 46,1%).Có 2/4 trường hợp UTBM tuyến vảy dương tính với TTF1. Các loại UTBM vảy, UTBM tuyến và UTBM tuyếnvảy đều có một nửa số trường hợp (50%) dương tính với p53, một trường hợp UTBM thần kinh nội tiết âmtính với p53.SUMMARY Objectives: 1. To identify some clinical and histologic characteristics of non-small cell lung carcinomasat Central Lung Disease Hospital. 2. To evaluate the expression of some immunohistochemical marker innon-small cell lung carcinoma. Materials and Methods: Seventy seven non-small cell lung carcinomas were selected to study someclinical characterstics, the histologic classification according to WHO 2004 histologic classification of lungtumors and the expression of some immunohistochemical markers (CK7, TTF1, p53, p63, Ki67) by cross-section method. Results: (1) Male/female rate was 4/1, average age was 57,50 ± 9,27 (range: 33-76). AdenocarcinomasNgười phản hồi: Ngô Thế Quân Email: quannt53@yahoo.comNgày nhận bài: 19/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 12/2013Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 11/2013ISSN 1859 - 3925 Số 15 tháng 12/ 2013 TẠP CHÍ LAO VÀ BỆNH PHỔI32 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC accounted for the highest percentage (49.3%), followed by the squamous cell carcinomas (31.2%) and adenosquamous carcinomas (15.6%); large cell and neuroendocrine carcinomas have a low percentage. CK7 - positive rate of adenocarcinomas was highest (97.4%), followed by adenosquamous carcinomas (83.3%) and squamous cell carcinomas (41.6%). Adenosquamous carcinomas had highest Ki-67 positive rate (75%), followed by the squamous cell carcinomas (66.6%), and adenocarcinomas with lowest rate (36.8%). Squamous cell carcinomas were positive for p63 in 70.8%, adenosquamous carcinomas in 25% and adenocarcinomas in 18.8%. The percentage of TTF-1 positive of adenocarcinoma is higher than squamous cell carcinoma (53.8% versus 46.1%). There were 2/4 cases of adenocarcinomas that were positive for TTF1. The squamous cell carcinomas, adenocarcinomas and adenosquamous carcinomas were positive for p53 in 50% of cases, One neuroendocarcinoma was negative for p53. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư phổi là loại ung thư gây tử vong hàng 2.1. Đối tượng đầu trong các bệnh ung thư ở cả hai giới [2]. Ung Đối tượng nghiên cứu là 77 trường hợp UTBM thư phổi không tế bào nhỏ lại chiếm khoảng gần phổi không tế bào nhỏ, được chẩn đoán mô bệnh 85% trong tổng số ung thư phổi. Ở Việt Nam, theo học và nhuộm hóa mô miễn dịch tại Bệnh viện Phổi ghi nhận dịch tễ học ung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư biểu mô phổi Ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ Hóa mô miễn dịch Kỹ thuật mô học Bệnh học ung thưGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 193 0 0
-
5 trang 18 0 0
-
MELANOMA CRITICAL DEBATES - PART 9
30 trang 17 0 0 -
Ứng dụng kĩ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, phân loại ung thư vú và định hướng điều trị
6 trang 17 0 0 -
MELANOMA CRITICAL DEBATES - PART 10
27 trang 16 0 0 -
MELANOMA CRITICAL DEBATES - PART 6
30 trang 16 0 0 -
4 trang 15 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư vú có di căn não
5 trang 15 0 0 -
Tạp chí Y học Cộng đồng: Số 2/2021
152 trang 15 0 0 -
97 trang 15 0 0