Danh mục

Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính của thuyên tắc động mạch phổi cấp và mối liên quan với huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 870.17 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát phân bố giải phẫu và đặc điểm hình ảnh của TTP cấp trên cắt lớp vi tính (CLVT); phân bố giải phẫu của HKTMSCD ở bệnh nhân kèm và không kèm TTP cấp; mối quan hệ giữa vị trí giải phẫu của HKTMSCD và sự hiện diện của TTP cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính của thuyên tắc động mạch phổi cấp và mối liên quan với huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA THUYÊN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƢỚI Hà Duy Bình1, Trần Minh Hoàng1, Võ Thị Thúy Hằng1, Lê Quang Khang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sự phân bố giải phẫu của thuyên tắc phổi (TTP) cấp và huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (HKTMSCD) ít được biết rõ. Mục tiêu: Khảo sát phân bố giải phẫu và đặc điểm hình ảnh của TTP cấp trên cắt lớp vi tính (CLVT); phân bố giải phẫu của HKTMSCD ở bệnh nhân kèm và không kèm TTP cấp; mối quan hệ giữa vị trí giải phẫu của HKTMSCD và sự hiện diện của TTP cấp. Đối tượng và phương pháp: 78 bệnh nhân HKTMSCD được chụp kết hợp động mạch phổi và tĩnh mạch chi dưới bằng CLVT (CTVPA) được đưa vào nghiên cứu. Ghi nhận vị trí giải phẫu của HKTMSCD và TTP cấp, các biểu hiện hình ảnh của TTP cấp. Kết quả: TTP cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn so với bên trái (p=0,003), ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn ở các nhánh thùy trên-giữa (p=0,010). HKTMSCD đoạn gần thường xảy ra ở bên trái hơn bên phải (p=0,001), nhưng ở những bệnh nhân có kèm TTP cấp được tìm thấy như nhau hai bên, ngoại trừ ở vùng chậu ở bên trái gặp nhiều hơn đáng kể so với ở bên phải (p=0,040). HKTMS đoạn gần chân phải, ở vùng đùi (P) và khoeo (P) thường gặp ở những bệnh nhân có kèm TTP cấp hơn là những bệnh nhân không kèm TTP cấp (giá trị p lần lượt là 0,041, 0,009 và 0,004). Kết luận: TTP cấp ưu thế xảy ra thùy dưới phổi phải. Các bệnh nhân với HKTMS đoạn gần chân phải, đặc biệt là ở vùng đùi (P) và ở vùng khoeo (P) cần được theo dõi cẩn thận do có liên quan đến sự hiện diện của TTP cấp. Từ khóa: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc phổi cấp, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ABSTRACT EXAMINATION CT FEATURES OF ACUTE PULMONARY THROMBOEMBOLISM AND THE ASSOCIATION WITH LOWER EXTREMITY DEEP VEIN THROMBOSIS Ha Duy Binh, Tran Minh Hoang, Vo Thi Thuy Hang, Le Quang Khang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 34 - 41 Background: There are few data on the anatomic distribution of acute pulmonary thromboembolism (PE) and lower extremity deep vein thrombosis (DVT). Objective: To investigate the anatomic distribution and CT features of acute PE, the anatomic distribution of lower extremity DVT in patients with PE and without PE, and the relationship between the anatomical location of DVT in lower extremities and the presence of acute PE. Methods: 78 patients with a diagnosis of lower extremity DVT with or without PE based on combined computed tomography venography and pulmonary angiography (CTVPA) entered the study. Anatomical location of lower extremity DVT and acute PE, and CT features of acute PE were analyzed. Results: Acute PE occurred significantly more frequently in the right lung than in the left lung (p=0.003),Bộ môn Chẩn đo{n Hình ảnh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1Tác giả liên lạc: BS. Hà Duy Bình ĐT: 0837982880 Email: drduybinh@gmail.com 34 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công CộngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022more frequently in lower lobes than in upper-middle lobes (p=0.010). Proximal DVT occurred significantly morefrequently in the left-sided than in the right-sided (p=0.001), but in patients with acute PE, proximal DVT wasequally found in the left- and right-sided, except DVT in the left pelvic region was found more frequently than inthe right pelvic region (p=0.040). Proximal DVT in the right-sided, in the right thigh and right popliteal regionswas found more frequently in patients with acute PE than in patients without acute PE (p-values are 0.041,0.009 and 0.004, respectively). Conclusions: Acute PE were most likely to involve the right lower lobe. Patients with proximal DVT in theright-sided, especially in the right thigh and popliteal regions should be carefully observation because of theassociation with the presence of acute PE. Keywords: venous thromboembolism, acute pulmonary thromboembolism, lower extremity deep veinthrombosisĐẶT VẤN ĐỀ cùng một bệnh lý, có rất ít nghiên cứu nói về sự Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) khác biệt giữa HKTMSCD ở bệnh nhân kèm vàlà một vấn đề sức khỏe toàn cầu, tỉ lệ mới mắc không kèm TTP. Hiểu biết về sự phân bố củadao động 115-267 trên 10000 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: