Danh mục

Đặc điểm cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 282.33 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là ung thư đứng hàng thứ hai tại gan, sau ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), chiềm 3% ung thư đường tiêu hóa. Điều trị chủ yếu của u hiện nay vẫn là phẫu thuật. Tuy nhiên u thường phát triển âm thầm và chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì thế các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Siêu âm là phương tiện đầu tay, ít giá trị chẩn đoán. X quang cắt lớp vi tính giá trị cao hơn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Cộng hưởng từ là phương tiện tối ưu được sử dụng trong chẩn đoán UTBMĐMTG nhờ độ phân giải mô mềm tốt. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan, cụ thể là dạng tạo khối
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong ganNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN Nguyễn Tấn Tài*, Phạm Ngọc Hoa**, Huỳnh Phượng Hải*TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTBMĐMTG) là ung thư đứng hàng thứ hai tại gan,sau ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), chiềm 3% ung thư đường tiêu hóa. Điều trị chủ yếu của u hiệnnay vẫn là phẫu thuật. Tuy nhiên u thường phát triển âm thầm và chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn. Vì thếcác phương tiện chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị. Siêu âm là phương tiệnđầu tay, ít giá trị chẩn đoán. X quang cắt lớp vi tính giá trị cao hơn, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Cộnghưởng từ là phương tiện tối ưu được sử dụng trong chẩn đoán UTBMĐMTG nhờ độ phân giải mô mềm tốt. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô đường mật trong gan, cụ thể làdạng tạo khối. Phương pháp: hồi cứu các bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là UTBMĐMTG, có chụp cộng hưởng từ(CHT) trước phẫu thuật hoặc sinh thiết từ tháng 1/2015 đến tháng 7/2018 tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh việnĐại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Các đặc điểm hình ảnh CHT được ghi nhận. Kết quả: Có 35 bệnh nhân, tuổi trung bình là 59,8, tỉ lệ nam nữ là 0,84. Trung vị của CA 19-9 là 150,5(U/ml), CEA là 4,02 (ng/ml). Đường kính trung bình của u là 6,4 ± 2,18 (cm), 89% u dạng đơn ổ, 54,3% u ởgan trái, giới hạn kém rõ trong 42,9% trường hợp, 22,9% hoại tử trong u, 22,9% xâm lấn mạch máu, 88,6% dãnđường mật trong gan, 28,6% kéo lõm vỏ bao gan, 31,4% sỏi đường mật trong gan, 51,4% tín hiệu thấp khôngđồng nhất trên T1W, 77,1% tín hiệu cao không đồng nhất trên T2W, 69,6% có hạn chế khuếch tán, 52,2% dấuhiệu hình bia (+) trên DWI, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp dầnvào trung tâm ở thì muộn. Kết luận: Các dấu hiệu thường gặp với tỉ lệ trên 50% là dãn đường mật trong gan 88,6%, tín hiệuthấp trên T1W 97,1%, tín hiệu cao trên T2W 100%, hạn chế khuếch tán 69,6%, dấu hiệu hình bia (+) trênDWI 52,2%, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch, 57,1% bắt thuốc viền thì động mạch và lấp dần vào trungtâm ở thì muộn. Từ khóa: ung thư đường mật trong gan, MRI, CHTABSTRACT DESCRIBE THE MAGNETIC RESONANCE IMAGING FEATURES OF INTRAHEPATIC CHOLANGIOCARCINOMA Nguyen Tan Tai, Pham Ngoc Hoa, Huynh Phuong Hai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 161-165 Background: Intrahepatic Cholangiocarcinoma (ICC) is the second most common primary hepaticmalignant tumor, accounts for 3% of gastrointestinal cancer. Treatment is mainly hepatic resection. However,tumor often grows asymptomatically, and is diagnosed at late stage. Hence diagnostic imaging plays animportant role in in diagnosis and treatment. Abdominal ultrasonography is the first choice, but little informationprovided. CT scanner gives more valuable information. Nevertheless there is still some disadvantages. MRI is so*Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh** Hội Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tấn Tài ĐT: 0766711455 Email: tainguyen1906@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 161Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019far the best modality in ICC diagnosis, due to its high resolution of soft tissue. Objectives: Describe the magnetic resonance imaging (MRI) characteristics of IntrahepaticCholangiocarcinoma (ICC). Methods: Retrospective studies described case series of patients having confirmed pathology of ICC andpreoperative/pre-biopsy abdominal MRI at Cho Ray hospital and University Medical Center hospital from1/2015 to 7/2018. Results: There were 35 patients. Mean age 59.8, male/female ratio 0,84. Median CA 19-9: 150,5 (U/ml),CEA 4.02 (ng/ml). Mean diameter is 6.4 ± 2.18 (cm), 89% single lesion, 54.3% left lobe liver lesion, ill-definedborder in 42.9% cases, 22.9% tumor necrosis, 22.9% vascular invasion, 88.6% intrahepatic bile duct dilatation,28.6% hepatic capular retraction, 31.4% intrahepatic cholelithiasis, 51.4% heterogenous low signal on T1W,77.1% heterogenous high signal on T2W, 69.6% restricted diffusion on DWI, 52.2% target sign (+) on DWI,57.1% peripheral enhancement in arterial phase, 57.1% peripheral enhancement in arterial phase, followed bygradual enhancement in later phases. Conclusions: Frequently observed characteristics with more than 50% cases of ICC are: bile duc ...

Tài liệu được xem nhiều: