Đặc điểm của lời đố trong câu đố người Việt
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.59 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặc điểm của lời đố trong câu đố người ViệtTRIỀU NGUYÊNI. Câu đố gồm hai bộ phận: vật đố và lời đố. Mỗi bộ phận có các đặc điểm riêng. Bài viết này xem xét đặc điểm của lời đố, trên cơ sở 2000 câu đố người Việt được khảo sát . Lời đố là một văn bản bằng văn vần, nhằm thể hiện vật đố theo bốn phương thức: tả thực, chuyển trường, chơi chữ và tá ý. II. Lời đố xét về nội dung và đặt trong quan hệ với vật đố, có hai đặc điểm nổi bật,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm của lời đố trong câu đố người Việt Đặc điểm của lời đố trong câu đố người ViệtTRIỀU NGUYÊNI. Câu đố gồm hai bộ phận: vật đố và lời đố. Mỗi bộ phận có các đặc điểm riêng. Bài viếtnày xem xét đặc điểm của lời đố, trên cơ sở 2000 câu đố người Việt được khảo sát .Lời đố là một văn bản bằng văn vần, nhằm thể hiện vật đố theo bốn phương thức: tả thực,chuyển trường, chơi chữ và tá ý.II. Lời đố xét về nội dung và đặt trong quan hệ với vật đố, có hai đặc điểm nổi bật, đó làtính xác thực và tính lạ hoá.1. Tính xác thực của lời đốA. Lời đố, trong quan hệ với vật đố, phải xác thực, hợp lẽ. Những chi tiết được nêu tronglời đố là những cơ sở để suy ra vật đố. Không phải các đặc điểm của vật đố (hình dáng,cách tác động, công dụng,...) đều được lời đố nêu hết, mà chỉ một vài chi tiết trong sốchúng được lựa chọn. Nhưng khi đã nêu, thì các chi tiết ấy phải tương ứng một cách xácthực với vật đố (tức thông tin chứa đựng trong lời đố, so với vật đố, có thể thiếu chứkhông được thừa, và chúng đều hợp lẽ).B. Tính xác thực của lời đố được thể hiện qua các yếu tố hướng đến vật đố: 1) Yếu tố chỉđịnh tổng loại, đó là cái (hay con, cây,...) gì; 2) Yếu tố chỉ nơi chốn sinh thành, hay pháthuy tác dụng; 3) Yếu tố chỉ thời gian phát sinh, phát triển; 4) Yếu tố chỉ công dụng, chứcnăng; 5) Yếu tố miêu tả vóc dáng, tính chất, hoạt động.a. Yếu tố chỉ định tổng loại, đó là cái (hay con, cây,... ) gìYếu tố chỉ định tổng loại thường đặt ở đầu (có khi nằm cuối) lời đố, khiến lời đố trởthành một câu hỏi. Thí dụ:- “Cái gì dạo phố dưới xuân,Đi đầu xuống đất, chọc chân lên trời ?” (cái đinh giày);- “Con gì vỗ cánh bay nhanh,Không đẻ trứng lại đẻ thành con ngay?” (con dơi);- “Cây gì đông héo, hè tươi,Hoa làm chong chóng giữa trời đuổi nhau;Mối mọt quen thói đục vào,Gặp ngay chất đắng, buồn rầu nhả ra ?” (cây xoan);- “Hòn gì bằng đất nặn ra,Xếp vào lò lửa nung ba bốn ngày;Khi ra má đỏ hây hây,Mình vuông chăn chắn, đem xây cửa nhà?” (hòn gạch);- “Hoa gì quả quyện với trầu,Để cho câu chuyện mở đầu nên duyên?” (hoa cau);- “Quả gì ăn chẳng được nhiều,Nhưng mà nhìn thấy, bao nhiêu người thèm?” (quả chanh);- “Thân dài lưỡi cứng là ta,Hữu thủ vô túc, đố là cái chi?” (cái cuốc);...Quan hệ giữa lời đố và vật đố kiểu hỏi - đáp, rất chặt chẽ (Cái gì? - Cái đinh giày. Quảgì? - Quả chanh...).Ngoại lệ được tìm thấy ở một vài trường hợp, tuy lời đố hỏi “con chi”, “chim chi” nhưnglời giải lại là cái (một công cụ, dụng cụ); như:- “Con chi đầu khỉ đuôi lươn,Ăn no tắm mát, lại trườn lên cây?” (cái gáo bằng sọ dừa);- “Chim chi sắc mỏ, cao mồng,Chim chi không cánh không lông mình trần?” (cái rìu) .b. Yếu tố chỉ nơi chốn sinh thành, hay phát huy tác dụngYếu tố chỉ nơi chốn sinh thành hay phát huy tác dụng của vật đố, được nêu một cách rõràng ở lời đố, thường gặp là: trong nhà, gần nhà, đường cái, trong bụi (thuộc vườn nhàhay cạnh lối đi), dưới hồ ao, ngoài đồng, trên núi, bên Tàu,... Thí dụ:- “Trong nhà có bà ăn cơm trắng?” (bình vôi);- “Cây gì không lá, không chân,Mình vàng, không rễ, ở gần nhà ta?” (cây rơm);- “Bằng trự tiền,Nằm nghiêng trong bụi” (rau má);- “Quê em ở chốn ao tù,Vượt qua mặt nước, võng dù thấp cao;Đến ngày mở mắt ra chào,Soi gương mới biết tự hào tốt tươi” (cây sen);- “Bằng con bò, nằm co giữa ruộng” (cái mả);- “Cây bên đông có bông không trái,Cây giữa đường cái, có trái không hoa,Cây ở trong nhà, có hoa không quả” (cây lau, cây đa, cây đèn).Yếu tố nơi chốn có thể được dùng kết hợp để cùng xác định vật đố; chẳng hạn:- “Mình tròn trùn trụn,Răng nhọn như chông.Trong nhà ngồi không,Ra ngoài đồng nhảy chôm chổm” (cái nơm);- “Vốn nó thì ở rừng xanh,Đem về hạ bạn kết thành một đôi;Ra đường kẻ trước người sau,Về nhà thì ấp lấy nhau mà nằm” (đôi quang);- “Mình như quả cà sứt tai,Đàng Trong thì có, Đàng Ngoài thì không” (bánh trôi);- “Cái trống mà thủng hai đầu,Bên ta thì có, bên Tàu thì không” (cái váy).c. Yếu tố chỉ thời gian phát sinh, phát triểnThời gian phát sinh, phát triển của vật đố được lời đố thể hiện theo trình tự, xác thực. Thídụ:- “Khi nhỏ, em mặc áo xanh,Khi lớn bằng anh, em thay áo đỏ” (quả ớt)(quả ớt khi non có màu xanh, khi chín có màu đỏ);- “Con gì,Mới sinh ra thì là con sên,Sau hoá ra con bướm,Lại hoá thành con công,Công lại thành lừa,Lừa hoá ra cáo,Cáo biến thành con khỉ?” (con người ta)(sự chuyển biến về hình vóc và tính khí con người từ lúc mới sinh đến lúc về già);- “Khi xưa em đỏ hồng hồng,Em đi lấy chồng, em bỏ quê cha.Ngày sau tuổi hạc về già,Quê chồng em bỏ, quê cha lại về” (cái nồi)(con đường sinh thành - huỷ diệt của cái nồi);...d. Yếu tố chỉ công dụng, chức năngCó một số lời đố có yếu tố chỉ công dụng, chức năng của vật đố. Đây là công dụng, chứcnăng xác định, đúng như vật đố vốn có. Thí dụ:- “Cái gì bao phủ khắp nơi,Không mùi không sắc mà ai cũng cần?” (không khí);- “Cây to lá nhỏ chiền chiền,Non ăn, già bán lấy tiền mà tiêu” (cây tre);- “Con gì có đuôi, có lông,Trẻ già trai gái ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm của lời đố trong câu đố người Việt Đặc điểm của lời đố trong câu đố người ViệtTRIỀU NGUYÊNI. Câu đố gồm hai bộ phận: vật đố và lời đố. Mỗi bộ phận có các đặc điểm riêng. Bài viếtnày xem xét đặc điểm của lời đố, trên cơ sở 2000 câu đố người Việt được khảo sát .Lời đố là một văn bản bằng văn vần, nhằm thể hiện vật đố theo bốn phương thức: tả thực,chuyển trường, chơi chữ và tá ý.II. Lời đố xét về nội dung và đặt trong quan hệ với vật đố, có hai đặc điểm nổi bật, đó làtính xác thực và tính lạ hoá.1. Tính xác thực của lời đốA. Lời đố, trong quan hệ với vật đố, phải xác thực, hợp lẽ. Những chi tiết được nêu tronglời đố là những cơ sở để suy ra vật đố. Không phải các đặc điểm của vật đố (hình dáng,cách tác động, công dụng,...) đều được lời đố nêu hết, mà chỉ một vài chi tiết trong sốchúng được lựa chọn. Nhưng khi đã nêu, thì các chi tiết ấy phải tương ứng một cách xácthực với vật đố (tức thông tin chứa đựng trong lời đố, so với vật đố, có thể thiếu chứkhông được thừa, và chúng đều hợp lẽ).B. Tính xác thực của lời đố được thể hiện qua các yếu tố hướng đến vật đố: 1) Yếu tố chỉđịnh tổng loại, đó là cái (hay con, cây,...) gì; 2) Yếu tố chỉ nơi chốn sinh thành, hay pháthuy tác dụng; 3) Yếu tố chỉ thời gian phát sinh, phát triển; 4) Yếu tố chỉ công dụng, chứcnăng; 5) Yếu tố miêu tả vóc dáng, tính chất, hoạt động.a. Yếu tố chỉ định tổng loại, đó là cái (hay con, cây,... ) gìYếu tố chỉ định tổng loại thường đặt ở đầu (có khi nằm cuối) lời đố, khiến lời đố trởthành một câu hỏi. Thí dụ:- “Cái gì dạo phố dưới xuân,Đi đầu xuống đất, chọc chân lên trời ?” (cái đinh giày);- “Con gì vỗ cánh bay nhanh,Không đẻ trứng lại đẻ thành con ngay?” (con dơi);- “Cây gì đông héo, hè tươi,Hoa làm chong chóng giữa trời đuổi nhau;Mối mọt quen thói đục vào,Gặp ngay chất đắng, buồn rầu nhả ra ?” (cây xoan);- “Hòn gì bằng đất nặn ra,Xếp vào lò lửa nung ba bốn ngày;Khi ra má đỏ hây hây,Mình vuông chăn chắn, đem xây cửa nhà?” (hòn gạch);- “Hoa gì quả quyện với trầu,Để cho câu chuyện mở đầu nên duyên?” (hoa cau);- “Quả gì ăn chẳng được nhiều,Nhưng mà nhìn thấy, bao nhiêu người thèm?” (quả chanh);- “Thân dài lưỡi cứng là ta,Hữu thủ vô túc, đố là cái chi?” (cái cuốc);...Quan hệ giữa lời đố và vật đố kiểu hỏi - đáp, rất chặt chẽ (Cái gì? - Cái đinh giày. Quảgì? - Quả chanh...).Ngoại lệ được tìm thấy ở một vài trường hợp, tuy lời đố hỏi “con chi”, “chim chi” nhưnglời giải lại là cái (một công cụ, dụng cụ); như:- “Con chi đầu khỉ đuôi lươn,Ăn no tắm mát, lại trườn lên cây?” (cái gáo bằng sọ dừa);- “Chim chi sắc mỏ, cao mồng,Chim chi không cánh không lông mình trần?” (cái rìu) .b. Yếu tố chỉ nơi chốn sinh thành, hay phát huy tác dụngYếu tố chỉ nơi chốn sinh thành hay phát huy tác dụng của vật đố, được nêu một cách rõràng ở lời đố, thường gặp là: trong nhà, gần nhà, đường cái, trong bụi (thuộc vườn nhàhay cạnh lối đi), dưới hồ ao, ngoài đồng, trên núi, bên Tàu,... Thí dụ:- “Trong nhà có bà ăn cơm trắng?” (bình vôi);- “Cây gì không lá, không chân,Mình vàng, không rễ, ở gần nhà ta?” (cây rơm);- “Bằng trự tiền,Nằm nghiêng trong bụi” (rau má);- “Quê em ở chốn ao tù,Vượt qua mặt nước, võng dù thấp cao;Đến ngày mở mắt ra chào,Soi gương mới biết tự hào tốt tươi” (cây sen);- “Bằng con bò, nằm co giữa ruộng” (cái mả);- “Cây bên đông có bông không trái,Cây giữa đường cái, có trái không hoa,Cây ở trong nhà, có hoa không quả” (cây lau, cây đa, cây đèn).Yếu tố nơi chốn có thể được dùng kết hợp để cùng xác định vật đố; chẳng hạn:- “Mình tròn trùn trụn,Răng nhọn như chông.Trong nhà ngồi không,Ra ngoài đồng nhảy chôm chổm” (cái nơm);- “Vốn nó thì ở rừng xanh,Đem về hạ bạn kết thành một đôi;Ra đường kẻ trước người sau,Về nhà thì ấp lấy nhau mà nằm” (đôi quang);- “Mình như quả cà sứt tai,Đàng Trong thì có, Đàng Ngoài thì không” (bánh trôi);- “Cái trống mà thủng hai đầu,Bên ta thì có, bên Tàu thì không” (cái váy).c. Yếu tố chỉ thời gian phát sinh, phát triểnThời gian phát sinh, phát triển của vật đố được lời đố thể hiện theo trình tự, xác thực. Thídụ:- “Khi nhỏ, em mặc áo xanh,Khi lớn bằng anh, em thay áo đỏ” (quả ớt)(quả ớt khi non có màu xanh, khi chín có màu đỏ);- “Con gì,Mới sinh ra thì là con sên,Sau hoá ra con bướm,Lại hoá thành con công,Công lại thành lừa,Lừa hoá ra cáo,Cáo biến thành con khỉ?” (con người ta)(sự chuyển biến về hình vóc và tính khí con người từ lúc mới sinh đến lúc về già);- “Khi xưa em đỏ hồng hồng,Em đi lấy chồng, em bỏ quê cha.Ngày sau tuổi hạc về già,Quê chồng em bỏ, quê cha lại về” (cái nồi)(con đường sinh thành - huỷ diệt của cái nồi);...d. Yếu tố chỉ công dụng, chức năngCó một số lời đố có yếu tố chỉ công dụng, chức năng của vật đố. Đây là công dụng, chứcnăng xác định, đúng như vật đố vốn có. Thí dụ:- “Cái gì bao phủ khắp nơi,Không mùi không sắc mà ai cũng cần?” (không khí);- “Cây to lá nhỏ chiền chiền,Non ăn, già bán lấy tiền mà tiêu” (cây tre);- “Con gì có đuôi, có lông,Trẻ già trai gái ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học xã hội lịch sử văn hóa Đặc điểm của lời đố trong câu đố người ViệtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 260 0 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 254 0 0 -
4 trang 212 0 0
-
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 206 0 0 -
Tiểu luận: Xã hội học chính trị - xã hội học dân sự
15 trang 126 0 0 -
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 114 0 0 -
Báo cáo Sự thành lập Công ty Đông Ấn Anh và những nỗ lực thâm nhập phương Đông trong thế kỷ XVII.
9 trang 103 0 0 -
4 trang 81 0 0
-
1 trang 67 0 0
-
Tiểu luận: Nhóm Xã Hội Gia Đình
13 trang 65 0 0