Danh mục

Đặc điểm của thuyên tắc phổi tại hồi sức ngoại

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 345.19 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuyên tắc phổi là một biến chứng nặng, nguy cơ đột tử cao. Bệnh nhân tại Hồi Sức Ngoại có nguy cơ cao bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, đưa đến thuyên tắc phổi. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát đặc điểm của thuyên tắc phổi tại Hồi Sức Ngoại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm của thuyên tắc phổi tại hồi sức ngoạiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYÊN TẮC PHỔI TẠI HỒI SỨC NGOẠI Huỳnh Văn Bình*, Đinh Hữu Hào*, Nguyễn Thị Thanh**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi là một biến chứng nặng, nguy cơ đột tử cao. Bệnh nhân tại Hồi Sức Ngoại cónguy cơ cao bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, đưa đến thuyên tắc phổi. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát đặc điểmcủa thuyên tắc phổi tại Hồi Sức Ngoại. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả 17 trường hợp thuyên tắc phổi tại Khoa Hồi SứcNgoại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 12/2014 – 01/2016. Biến số nghiên cứu chính là tần suất mắcthuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng và triệu chứng lâm sàng chính để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Biến số nghiêncứu phụ là mức độ nặng, biện pháp dự phòng, sự thay đổi các yếu tố gây tăng đông máu. Kết quả nghiên cứu: Tần suất mắc thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng tại Khoa Hồi Sức Ngoại là 19,4/1000trường hợp/năm. Triệu chứng lâm sàng chính là thở nhanh (100%), kết hợp với D-dimer tăng cao > 3000 ng/ml.Thời điểm xảy ra thuyên tắc phổi trung vị là ngày thứ 11, sớm nhất là ngày thứ 6 và muộn nhất là ngày thứ 32.Bệnh nhân dự phòng thuyên tắc tĩnh mạch sâu bằng vớ áp lực liên tục có thời gian xảy ra thuyên tắc phổi trễ hơnbệnh nhân không dự phòng; 17 ngày so với 9 ngày (p = 0,026). Các yếu tố gây tăng đông máu gồm: tăngfibrinogen (65%), tăng yếu tố VIII (35%), tăng yếu tố IX (29%), giảm protein C (29%) và, giảm antithrombin III(24%). Tử vong 47%. Kết luận: Tần suất thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nặng tại Hồi Sức Ngoại cao. Tỉ lệ tử vong do thuyên tắcphổi cao. Bệnh nhân thở nhanh không rõ nguyên nhân và D-dimer tăng cao > 3000 ng/ml là dấu hiệu chính gợi ýthuyên tắc phổi. Từ khóa: thuyên tắc phổi, thuyên tắc tĩnh mạch sâu, nguyên nhân đột tử ở bệnh nhân nặng, D-dimer, tìnhtrạng tăng đông.ABSTRACT CHARACTERISTICS OF PULMONARY EMBOLISM IN SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT Huynh Van Binh, Dinh Huu Hao, Nguyen Thi Thanh *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 90 - 97 Background: Pulmonary embolism is a severe complication and high risk of sudden death. The patients inSurgical Intensive Care Unit have high risk of deep venous thrombosis, and then high risk of pulmonaryembolism. The objective of this study was investigated the characteristics of pulmonary embolism in SurgicalIntensive Care Unit. Methods: This was an observational study, 17 patients, who were diagnosed of pulmonary embolism inSurgical Intensive Care Unit from December 2014 to January 2016. The primary outcomes were frequency ofpulmonary embolism in surgical critical ill patients and main clinical signs of pulmonary embolism. Thesecondary outcomes were severity of pulmonary embolism, deep venous thrombosis prophylaxis, and the change ofclotting factors. Results: The frequency of pulmonary embolism in surgical critical ill patients was 19.4/ 1000 cases/ year.The main clinical signs of pulmonary embolism were unexplained tachypnea (100%) and increased D-dimer levelover 3000 ng/ml. The mean timing of pulmonary embolism was 11th day (min 6th day, max 32nd day). The * Khoa GMHS, BV Nhân Dân Gia Định ** Bộ môn GMHS, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS CK I Huỳnh Văn Bình ĐT: 0918051820, email: bshuynhvanbinh@gmail.com90Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y họctiming of pulmonary embolism in deep venous prophylaxis patients were more delayed than one in the patientswithout prophylaxis, 17th day versus 9th day, (p = 0.026). The hypercoagulate factors include: hyperfibrinogenemia was 65%, increased VIII-factor (35%), and increased IX-factor (29%); decreased protein C (29%),and decreased antithrombin III (24%). Mortality was 47%. Conclusions: The frequency of pulmonary embolism in surgical critical ill patients is very high. Thetachypnea and increased D-dimer (over 3000 ng/ml) are the main signs to diagnosis. Keywords: pulmonary embolism, deep venous thromboembolism, D-dimer, hypercogulation.ĐẶT VẤN ĐỀ 17% bị TTTMS sau 2 tuần. Năm 2009, Lê Thu Hương(11) đã báo cáo mô tả triệu chứng lâm sàng Thuyên tắc phổi (TTP) là một biến chứng 7 trường hợp bị thuyên tắc phổi từ năm 2006 –nặng, xảy ra đột ngột, khó chẩn đoán. Đây là 2009. Năm 2015, Huỳnh Văn Bình và cộng sự đãnguyên nhân gây đột tử đứng hàng thứ 2 sau báo cáo 03 trường hợp thuyên tắc phổi ở bệnhnhồi máu cơ tim. nhân xuất huyết não tại Hồi sức ngoại. Tỷ lệ thuyên tắc phổi thay đổi theo đặc đi ...

Tài liệu được xem nhiều: