Đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.03 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá đặc điểm di căn hạch và tính hiệu quả của việc nạo vét hạch trong phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị triệt căn ung thư đại tràng (UTĐT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu tiến cứu bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến nguyên phát của đại tràng và PTNS cắt đại tràng từ 11 - 2011 đến 12 - 2015 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH VÀ KẾT QUẢ NẠO VÉT HẠCH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG Huỳnh Thanh Long*; Vũ Huy Nùng**; Nguyễn Hoàng Bắc*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá đặc điểm di căn hạch và tính hiệu quả của việc nạo vét hạch trong phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị triệt căn ung thư đại tràng (UTĐT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến nguyên phát của đại tràng và PTNS cắt đại tràng từ 11 - 2011 đến 12 - 2015 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Kết quả: số lượng hạch trung bình 17,34 ± 4,25. 49,5% BN có di căn hạch. Di căn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn theo T, TNM, Dukes và độ biệt hóa. Kết luận: nạo vét hạch trong PTNS cắt đại tràng do ung thư là an toàn, khả thi và hiệu quả. * Từ khóa: Ung thư đại tràng; Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng; Nạo hạch D3. Characteristics of Lymph Node Metastasis and Lymphadenectomy in Laparoscopic Colectomy for Colon Cancer Summary Objectives: To investigate characteristics of lymph node metastasis and the effectiveness of lymphadenectomy in laparoscopic colectomy for colon cancer. Subjects and method: A prospective study on colon cancer patients who underwent laparoscopic colectomy at Nguyen Tri Phuong Hospital from 11 - 2011 to12 - 2015. Results: The mean number of lymph node harvested was 17.34 ± 4.25. The lymph node metastasis was found in 49.5% of the patients. There was significant difference among lymph node metastasis, T stage, TNM stage, Dukes stage and differentiated level. Conclusion: Lymphadenectomy in laparoscopic colectomy for colon cancer is safe, feasible and effective. * Key words: Colon cancer; Laparoscopic colectomy, D3 lymphadenectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng hạch là yếu tố tiên lượng quan trọng trong UTĐT. Hạch lympho là đường di căn chính của UTĐT, nạo vét hết hạch vùng hay còn gọi là nạo vét hạch trong phẫu thuật UTĐT cần được tiến hành triệt để [10]. Xác định đúng số lượng hạch vùng và số lượng hạch vùng bị di căn rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh cũng như lập kế hoạch điều trị hỗ trợ tiếp theo cho BN. Đánh giá chính xác đặc điểm di căn hạch giúp hiểu sâu hơn về tính chất, cơ chế di căn hạch trên BN UTĐT ở Việt Nam. Trong phẫu thuật cắt đại tràng do ung thư, toàn bộ mạc treo tương ứng phải được cắt bỏ để bảo đảm lấy tất cả các hạch nằm trong đó. * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Học viện Quân y *** Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Thanh Long (bs.huynhlong@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 04/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 24/02/2017 165 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 PTNS cắt đại tràng được Jacob thực hiện đầu tiên trên thế giới năm 1991, những nghiên cứu y học chứng cứ mức độ III đã công nhận lợi ích của PTNS trong điều trị triệt căn ung thư đại tràng như: giảm chấn thương phẫu thuật, giảm biến chứng hậu phẫu, thời gian hồi phục hồi nhanh, sẹo mổ nhỏ, tỷ lệ sống còn tương tự như các phẫu thuật mổ mở kinh điển và đạt kết quả tốt về mặt ung thư học, bảo đảm được các nguyên tắc trong điều trị ung thư như phẫu thuật cách ly không chạm, thắt mạch máu tận gốc, nạo vét hạch tương đương như phẫu thuật mổ mở kinh điển... Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá đặc điểm di căn hạch cũng như hiệu quả của nạo vét hạch bằng PTNS điều trị triệt căn UTĐT. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 103 BN được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến nguyên phát ở đại tràng Sigma và điều trị bằng PTNS cắt đại tràng từ 11 - 2011 đến 12 - 2015 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - Được chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô đại tràng bằng xét nghiệm mô bệnh học sau mổ. - Được PTNS triệt căn với mức độ nạo vét hạch D3. - Đủ hồ sơ bệnh án và thông tin sau mổ. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tiền cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng. 166 * Tiêu chuẩn loại trừ: - Tắc ruột; - Chuyển mổ mở; - Không đủ chỉ tiêu nghiên cứu và không có thông tin sau mổ; - Có di căn xa trước phẫu thuật; - BN bị ung thư từ cơ quan khác di căn tới đại tràng; - BN được mổ từ bệnh viện khác; - BN thỏa mãn các điều kiện nghiên cứu nhưng có bệnh lý nội khoa nặng, nguy cơ phẫu thuật cao, không chịu được cuộc phẫu thuật. Theo Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư Đại - Trực tràng Nhật Bản [6], các hạch lympho ở đại tràng được phân thành các nhóm: - Nhóm 1: gồm các hạch trên thành đại tràng hoặc cạnh đại tràng ở khoảng cách không quá 5 cm, chiều rộng so với đầu gần và đầu xa của khối u, tính luôn kích thước khối u. - Nhóm 2: gồm các hạch trên thành đại tràng hoặc cạnh đại tràng khoảng cách > 5 cm, nhưng không quá 10 cm chiều rộng so với đầu gần hay đầu xa của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng đặc điểm di căn hạch và kết quả nạo vét hạch bằng phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư đại tràng T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 ĐẶC ĐIỂM DI CĂN HẠCH VÀ KẾT QUẢ NẠO VÉT HẠCH BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ ĐẠI TRÀNG Huỳnh Thanh Long*; Vũ Huy Nùng**; Nguyễn Hoàng Bắc*** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá đặc điểm di căn hạch và tính hiệu quả của việc nạo vét hạch trong phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị triệt căn ung thư đại tràng (UTĐT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến nguyên phát của đại tràng và PTNS cắt đại tràng từ 11 - 2011 đến 12 - 2015 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Kết quả: số lượng hạch trung bình 17,34 ± 4,25. 49,5% BN có di căn hạch. Di căn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn theo T, TNM, Dukes và độ biệt hóa. Kết luận: nạo vét hạch trong PTNS cắt đại tràng do ung thư là an toàn, khả thi và hiệu quả. * Từ khóa: Ung thư đại tràng; Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng; Nạo hạch D3. Characteristics of Lymph Node Metastasis and Lymphadenectomy in Laparoscopic Colectomy for Colon Cancer Summary Objectives: To investigate characteristics of lymph node metastasis and the effectiveness of lymphadenectomy in laparoscopic colectomy for colon cancer. Subjects and method: A prospective study on colon cancer patients who underwent laparoscopic colectomy at Nguyen Tri Phuong Hospital from 11 - 2011 to12 - 2015. Results: The mean number of lymph node harvested was 17.34 ± 4.25. The lymph node metastasis was found in 49.5% of the patients. There was significant difference among lymph node metastasis, T stage, TNM stage, Dukes stage and differentiated level. Conclusion: Lymphadenectomy in laparoscopic colectomy for colon cancer is safe, feasible and effective. * Key words: Colon cancer; Laparoscopic colectomy, D3 lymphadenectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng hạch là yếu tố tiên lượng quan trọng trong UTĐT. Hạch lympho là đường di căn chính của UTĐT, nạo vét hết hạch vùng hay còn gọi là nạo vét hạch trong phẫu thuật UTĐT cần được tiến hành triệt để [10]. Xác định đúng số lượng hạch vùng và số lượng hạch vùng bị di căn rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh cũng như lập kế hoạch điều trị hỗ trợ tiếp theo cho BN. Đánh giá chính xác đặc điểm di căn hạch giúp hiểu sâu hơn về tính chất, cơ chế di căn hạch trên BN UTĐT ở Việt Nam. Trong phẫu thuật cắt đại tràng do ung thư, toàn bộ mạc treo tương ứng phải được cắt bỏ để bảo đảm lấy tất cả các hạch nằm trong đó. * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương ** Học viện Quân y *** Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Thanh Long (bs.huynhlong@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 04/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2017 Ngày bài báo được đăng: 24/02/2017 165 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017 PTNS cắt đại tràng được Jacob thực hiện đầu tiên trên thế giới năm 1991, những nghiên cứu y học chứng cứ mức độ III đã công nhận lợi ích của PTNS trong điều trị triệt căn ung thư đại tràng như: giảm chấn thương phẫu thuật, giảm biến chứng hậu phẫu, thời gian hồi phục hồi nhanh, sẹo mổ nhỏ, tỷ lệ sống còn tương tự như các phẫu thuật mổ mở kinh điển và đạt kết quả tốt về mặt ung thư học, bảo đảm được các nguyên tắc trong điều trị ung thư như phẫu thuật cách ly không chạm, thắt mạch máu tận gốc, nạo vét hạch tương đương như phẫu thuật mổ mở kinh điển... Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Đánh giá đặc điểm di căn hạch cũng như hiệu quả của nạo vét hạch bằng PTNS điều trị triệt căn UTĐT. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 103 BN được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến nguyên phát ở đại tràng Sigma và điều trị bằng PTNS cắt đại tràng từ 11 - 2011 đến 12 - 2015 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - Được chẩn đoán xác định là ung thư biểu mô đại tràng bằng xét nghiệm mô bệnh học sau mổ. - Được PTNS triệt căn với mức độ nạo vét hạch D3. - Đủ hồ sơ bệnh án và thông tin sau mổ. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tiền cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng. 166 * Tiêu chuẩn loại trừ: - Tắc ruột; - Chuyển mổ mở; - Không đủ chỉ tiêu nghiên cứu và không có thông tin sau mổ; - Có di căn xa trước phẫu thuật; - BN bị ung thư từ cơ quan khác di căn tới đại tràng; - BN được mổ từ bệnh viện khác; - BN thỏa mãn các điều kiện nghiên cứu nhưng có bệnh lý nội khoa nặng, nguy cơ phẫu thuật cao, không chịu được cuộc phẫu thuật. Theo Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư Đại - Trực tràng Nhật Bản [6], các hạch lympho ở đại tràng được phân thành các nhóm: - Nhóm 1: gồm các hạch trên thành đại tràng hoặc cạnh đại tràng ở khoảng cách không quá 5 cm, chiều rộng so với đầu gần và đầu xa của khối u, tính luôn kích thước khối u. - Nhóm 2: gồm các hạch trên thành đại tràng hoặc cạnh đại tràng khoảng cách > 5 cm, nhưng không quá 10 cm chiều rộng so với đầu gần hay đầu xa của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Ung thư đại tràng Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng Nạo hạch D3Gợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0