Danh mục

Đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò, Nghệ An

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 622.30 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò, Nghệ An tập trung làm rõ đặc điểm địa chất khu vực Thung Pu Bò; đặc điểm quặng hóa thiếc khu vực Thung Pu Bò. Mời các bạn tham khảo bài viết để nắm bắt được những nội dung này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò, Nghệ AnT¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 42/4-2013, tr.22-27ĐỊA CHẤT – KHOÁNG SẢN & MÔI TRƯỜNG (trang 22-43)ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ QUẶNG HÓA THIẾC GỐCKHU VỰC THUNG PU BÒ, NGHỆ ANLƯƠNG QUANG KHANG, Trường Đại học Mỏ - Địa chấtTóm tắt: Nghệ An là một trong những tỉnh của Việt Nam có tiềm năng khá lớn về quặngthiếc. Trong đó có khu vực Thung Pu Bò, xã Châu Tiến, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.Quặng thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò được hình thành theo kiểu nhiệt dịch lấp đầy các khenứt trong đá hoa và xâm tán trong các lớp đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh biotit - graphit thuộc hệ tầng Bù Khạng tạo thành hai đới quặng có đặc điểm khác nhau.Đới quặng I thuộc kiểu quặng xâm tán trong các loại đá phiến nằm kẹp giữa hai lớp đá hoa.Quặng hóa gián đoạn, không có quy luật. Chiều dày đới quặng không ổn định. Hàm lượngSn trong đới quặng không cao, dao động từ 0,04% đến 1,53%. Thành phần khoáng vật tạoquặng chủ yếu là casiterit, pyrit, graphit, thứ yếu có chalcopyrit, arsenopyrit, scorodit. Đớiquặng số II thuộc kiểu quặng nhiệt dịch lấp đầy theo các khe nứt trong đá hoa. Hàm lượngSn trong đới quặng dao động từ 0,04% đến 2,54%. Thành phần khoáng vật quặng chủ yếulà casiterit, pyrit, thứ yếu có pyrotin, gơtit và khoáng vật phi quặng có thạch anh.chất tương tự và dự đoán các thân quặng thiếc1. Đặt vấn đềCác mỏ thiếc ở Việt Nam có quy mô từ nhỏ ẩn trong vùng Quỳ Hợp nói riêng và khu vựcđến trung bình và tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Nghệ An nói chung thì việc nghiên cứu làmCao Bằng, Tuyên Quang và Nghệ An. Tại Nghệ sáng tỏ đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếcAn, quặng thiếc lại tập trung chủ yếu ở vùng gốc khu vực Thung Pu Bò có ý nghĩa quantrọng và cần thiết.Quỳ Hợp, trong đó có khu vực Thung Pu Bò.Theo kết quả thăm dò năm 2011 thì khu 2. Đặc điểm địa chất khu vực Thung Pu Bòvực Thung Pu Bò có diện tích khoảng 59,36ha, 2.1. Địa tầngTham gia vào cấu trúc địa chất khu vựcthuộc địa phận xã Châu Tiến, huyện Quỳ Hợp,Thung Pu Bò bao gồm các thành tạo trầm tíchtỉnh Nghệ An và thuộc vùng núi cao trungbình, các đỉnh núi có độ cao tuyệt đối khoảng biến chất được xếp vào hệ tầng Bù Khạng và các300 - 500m. Các dãy núi kéo dài theo phương thành tạo trầm tích bở rời hệ Đệ tứ.* Hệ tầng Bù Khạng (MP-1bk): Hệ tầngĐông - Tây, trên đó thực vật ít phát triển. ĐịaoBù Khạng được chia làm 2 phân hệ tầng nhưnghình phân cắt yếu, sườn núi dốc trung bình 10- 15o, lớp phủ khá dày. Những nơi lộ đá gốc bề trong diện tích khu vực Thung Pu Bò chỉ lộ ramặt địa hình lởm chởm, có nhiều vách núi các đá thuộc phân hệ tầng Bù Khạng trên.Phân hệ tầng Bù Khạng trên (MP-1bk2)dựng đứng.chiếm 1/2 diện tích khu vực nghiên cứu và phânQuặng thiếc gốc khu vực Thung Pu Bòđược hình thành theo kiểu nhiệt dịch lấp đầy bố thành dải kéo dài theo phương Đông Đôngcác khe nứt trong đá hoa và xâm tán trong các Bắc - Tây Tây Nam. Thành phần thạch học gồm 3lớp đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch phần chính: Dưới cùng là đá phiến thạch anhanh - biotit - graphit thuộc hệ tầng Bù Khạng biotit plagiocas xen quarzit biotit plagioclas, phầntạo thành hai đới quặng có đặc điểm khác nhau. giữa là đá phiến thạch anh hai mica plagioclas xenĐể có những nhận thức đúng đắn và tạo cơ sở các lớp mỏng quarzit biotit và trên cùng là đákhoa học cho việc phát hiện các cấu trúc địa phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - biotit22- graphit, đá phiến thạch anh - plagioclas - biotitnằm xen kẹp với các lớp đá hoa.Các loại đá phiến của phần trên thuộc phânhệ tầng Bù Khạng trên có màu xám tro, xámđen, cấu tạo phân phiến không rõ ràng, có khicó cấu tạo phân dải, kiến trúc hạt biến tinh hoặchạt vảy biến tinh. Đá bị vò nhàu, khá mềm bởvà bị thạch anh hoá, sericit hoá và chlorit hoákhá mạnh. Đây là tầng sản phẩm chứa quặngthiếc dạng xâm tán.Đá hoa có màu trắng, trắng xám. Đá cóthành phần khoáng vật chủ yếu là calcit biếntinh, nguồn gốc biến chất nhiệt hoặc biến chấtnhiệt động từ đá vôi, cấu tạo khối, kiến trúc hạtnhỏ đến vừa. Gần đứt gãy đá bị dập vỡ mạnh vàcó nhiều hệ thống khe nứt xuyên cắt, một số nơigặp dăm kết kiến tạo như tại lỗ khoan LK161,LK181 và là điều kiện thuận lợi để thành tạocác đới quặng chứa thạch anh - casiterit dạngmạch, ổ, thấu kính. Thế nằm chung của đá là170 - 180  30 - 35.* Hệ Đệ tứ (Q): Các thành tạo trầm tích bởrời hệ Đệ tứ phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắcvà Tây Nam khu vực nghiên cứu với diện tíchnhỏ. Thành phần thạch học chủ yếu là sét, cát,cuội, sạn chứa sa khoáng casiterit. Chiều dày1-2m.2.2. Magma xâm nhậpTrong diện tích nghiên cứu, các thành tạomagma xâm nhập phân bố chủ yếu ở phía Nam,Đông Nam và chiếm gần 1/2 diện tích nghiêncứu và được xếp vào phức hệ Núi Chúa(Ga/T3nc). Thành phần thạch học gồm: gabro vàgabrodiabas. Đá có màu xám lục, cấu tạo khối,kiến trúc hạt vừa, toàn tha hình. Thành phầnkhoáng vật chủ yếu là pyroxen xiên 40 - 53%,plagioclas 40 - 52%, biotit 3 - ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: