Danh mục

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HOÁ MÔI TRƯỜNG CỦA NGUYÊN TỐ ARSEN

Số trang: 33      Loại file: doc      Dung lượng: 689.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Arsen (As) là một nguyên tố kim loại không màu, không mùi, hình thành tự nhiên trong vỏ trái đất, tồn tại ở dạng hợp chất với một hay một số một hay một số nguyên tố khác như Oxy, Clo và Lưu huỳnh. Arsen có mặt khắp nơi trong đất, nước và không khí. Arsen tác động lên cơ thể người. Cũng như các kim loại khác, khi đi vào cơ thể người ở một lượng nhỏ (ở mức độ cho phép) nó có vai trò như một khoáng chất cần thiết. Nếu tích tụ lâu ngày với lượng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HOÁ MÔI TRƯỜNG CỦA NGUYÊN TỐ ARSEN ----------ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HOÁ MÔI TRƯỜNG CỦA NGUYÊN TỐ ARSEN ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HOÁ MÔI TRƯỜNG CỦA NGUYÊN TỐ ARSEN Arsen (As) là một nguyên tố kim loại không màu, không mùi, hình thành tự nhiên trong vỏ trái đất, tồn tại ở dạng hợp chất với một hay một số nguyên tố khác như Oxy, Clo và Lưu huỳnh. Arsen có mặt khắp nơi trong đ ất, nước và không khí. Arsen tác đ ộng lên cơ thể người. Cũng như các kim loại khác, khi đi vào cơ thể người ở một lượng nhỏ (ở mức đ ộ cho phép) nó có vai trò nh ư một khoáng chất cần thiết. Nếu tích tụ lâu ngày với lượng cao sẽ trở thành độc tính gây bệnh, các bệnh này có tên g ọi chung là “Arsenicosis”. Một tác động đặc trưng khi bị nhiễm độc Arsen là sự xuất hiện các nốt màu đen và sáng trên da, nh ững “h ạt ngô” nhỏ xuất hiện trên lòng bàn tay, bàn chân và trên mình nạn nhân. Nếu không chữa trị kịp thời những hạt nhỏ này có thể biến chứng gây ung thư da, ung thư trong cơ thể, nhất là ở gan, thận, bàng quang và phổi. Một điều đáng lo ngại là hiện nay y học chưa có phương pháp hiệu quả nào đ ể điều trị căn bệnh quái ác này. Đ ể h ạn chế các mặt có hại của nguyên tố Arsen và phát huy vai trò của nó cần nghiên cứu kỹ vai trò địa hoá môi trường của Arsen. Tính chất1. As là kim loại không điển hình màu xám, nâu đen, dòn, dễ bay hơi, có mùi t ỏi và r ất đ ộc, dùng làm thu ốc tr ừ sâu, thu ốc chữa bệnh, chất độc hoá học. As có tỉ trọng 5,73, nóng chảy ở nhiệt độ thấp. As chỉ có một đồng vị bền vững là As74. Trong tự nhiên có thể gặp As ở các dạng hoá trị khác nhau: As +5(AsO4)-3 và As+2(As2O3), hiếm hơn là As+2(AsS). Bán kính của As+5 là 0,46A0 và của As+3 là 0,58A0, dễ dàng thay thế đồng hình cho S, Sb, Bi...As là nguyên tố chancofil, dễ cho hợp chất với S, Se, Te tạo thành các suafua, sunfo muối, đặc biệt là với Cu, Fe, Ni, Co, As có trong 140 khoáng vật độc lập. Sự phân bố và dạng tồn tại2. Hàm lượng của As trong quyển đá là 1,710-4% và trong đất là 5.10-4%. As thường đi cùng với sắt(Fe) và lưu huỳnh(S), gặp trong các khoáng vật arsenopyrit (FeAsS), realgar (AsS), auripigment (As 2O3), tennantit (Cu3AsS3), enargit (Cu3AsS4), skorodit (FeAsO4.2H2O). Đa số các trường hợp gặp As với hàm lượng cao trong quặng sulfur đa kim, trong các mỏ antimon, thu ỷ ngân, coban, molybden, đồng và chì kẽm. Hàm lượng As trong đất và nước còn có giá trị cao trong các mỏ than, than bùn (do có ch ứa arsenopyrit), trong sét giàu vật chất hữu cơ, tích tụ nguồn gốc đầm hồ và cả trong nước thải, chất thải của một số nhà máy, xí nghiệp. a. Arsen trong đá và quặng Hàm lượng As trong các đá magma từ 0,5 – 2,8ppm, các đá cacbonat là 2,0ppm, đá cát kết 1,2ppm th ấp h ơn các đá tr ầm tích (6,6ppm) (A.G.Vinogradov, 1962). As tập trung trong các thành tạo giầu vật chất hữu cơ như trong các đá phiến ở Châu Âu (13ppm), đá phiến đen ở Mỹ (5 – 17ppm). As là một trong những nguyên tố có nhiều khoáng vật nhất, tới 368 dạng trong đó có các nhóm hydroarsenat và arsenat với 213 khoáng vât, sulfurarsenat với 73 khoáng vật, intemetanllit với (85,5 – 92,5%), phần nhỏ còn lại là các hợp chất như là oxit, sulfur, arsenua (7-14,5%). As phân bố trong các đá như sau: bazơ trầm tích siêu trung tính axit clac 5.10-5% 2.10-2% 2,4.10-4% 1,5.10-4% 6,6.10-4% 2.10-2% Hàm lượng As trong các đá ở cùng mức như nhau, chỉ có đá siêu bazơ chứa ít As hơn c ả. Lượng As trong tr ầm tích l ớn hơn số clac của nó, chứng tỏ nguồn As trong trầm tích có liên quan đến hoạt động núi lửa và suối nước nóng. Đặc điểm phân bố As trong các đá và hàm lượng As trong các khoáng vật tạo đá chứng tỏ As ít liên quan đến quá trình tạo đá. As hầu như không tham gia vào kết tinh silicat. Tuy nhiên trong các khoáng vật tạo đá, nhất là trong silicat đều chứa một lượng As nhất định, ở đây có thể là một sự thay thế As cho Si, Al và Fe. Trong các khoáng vật phụ của đá magma thì thường gặp As trong apatit, có thể có sự thay thế [AsO4] cho [PO4]. Đá trầm tích cát kết và đá vôi thì chứa As, có cùng hàm lượng như trong đá magma. Đá phiến sét chứa nhiều As (5- 15.10-4% As), nhất là đá phiến sét có lẫn chất than và sunfua thì hàm lượng As cao hơn cả. G.A.Gloleva cũng đã nghiên cứu hàm lượng As trong nước ở một số vùng mỏ. Kết quả nghiên c ứu cho thấy hàm l ượng As trong nước phụ thuộc vào loại hình quặng, điều kiện địa hoá cảnh quan (độ oxy hoá, đ ộ Ph), t ổng đ ộ khoáng hoá (M) c ủa nước.(Bảng 1) http://www.ovsclub.com.vn/show_article.php?aid=21754&lg=vn VỀ NƯỚC DƯỚI ĐẤT BỊ NHIỄM ĐỘC ASEN Ở NƯỚC TA Gần đây, hiện tượng nước dưới đất bị nhiễm độc ...

Tài liệu được xem nhiều: