Đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2016
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 503.06 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý (ADHD) tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016. Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 105 trẻ đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, sử dụng thang đo VADPRS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016 Thành Ngọc Minh1, Lê Thanh Hải1, Đỗ Mạnh Hùng1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý (ADHD) tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016. Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 105 trẻ đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, sử dụng thang đo VADPRS. Kết quả: 91,43% trẻ mắc ADHD, trong đó ADHD dạng kết hợp cả tăng động và giảm chú ý 58,1%, ADHD dạng trội tăng động 13,3%, ADHD dạng trội giảm chú ý 20%. Mắc ADHD là trẻ nam chiếm đa số với 87,5%; Độ tuổi: 6-9 tuổi chiếm đa số với 88,29%; khu vực sống phần lớn là nông thôn với 55,21%; đa số các bà mẹ, ông bố có học vấn ≥PTTH với cùng tỷ lệ 78,13%. Không có mối liên quan giữa loại ADHD với các đặc điểm giới tính, độ tuổi, khu vực sống, nghề nghiệp và học vấn của bố và mẹ (p>0,05). Kết luận: Trẻ mắc ADHD có đặc điểm là phần lớn ở dạng kết hợp, là trẻ nam và độ tuổi 6-9, ở khu vực nông thôn, có bố, mẹ học vấn từ trên PTTH. Từ khóa: đặc điểm dịch tễ học, tăng động giảm chú ý, thang đo VADPRS Abstract EPIDEMIOLOGICAL FEATURES OF CHILDREN WITH ATTENTION DEFICIT HYPERACTIVITY DISORDER (ADHD) AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2016 Aim: To describe some epidemiological features of children with ADHD at Vietnam National Children’s Hospital in 2016 Methods: A cross-sectional combined with qualitative method was conducted on 105 patients having examination at the hospital, using VADPRS. Result: There are 91,43% of children with ADHD, in which ADHD combined hyperactivity 1 Bệnh viện Nhi Trung ương Chịu trách nhiệm chính: Thành Ngọc Minh. Email: tnminh.nhp@gmail.com Ngày nhận bài: 02/08/2018; Ngày phản biện khoa học: 10/08/2018; Ngày duyệt bài: 07/09/2018 56 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016 and attention deficit accounts for 58,1%, hyperactive ADHD accounts for 13,3%, inattentive ADHD accounts for 20%. Most of the cases are male with 87,5%; Age: 6-9 years rank the highest with 88,29%; living area: most patients live in the countryside 55,21%; most of the parents have high school diploma with 78,13%. There is no relation between kinds of ADHD and gender, age, living area, parents’ occupation and qualification (p>0,05). Conclusion: Patients with ADHD have common features of combined ADHD, male, age from 6 – 9, living in the countryside and parents having high school diploma. Keywords: epidemiological features, attention-deficit hyperactivity disorder (ADHD), VADPRS (Vanderbilt ADHD Diagnostic Parent Rating Scales). I. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2016” Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy ADHD là một rối loạn phổ biến ở trẻ em, theo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN DSM thì hiện có 5% số trẻ mắc ADHD, tại CỨU Mỹ tỷ lệ mắc ADHD ở trẻ là 11% năm 2011 2.1. Đối tượng nghiên cứu: [1], tại Ấn Độ 10-20%, tại các vương quốc Ả - Trẻ đến khám và điều trị ADHD đảm bảo rập 29,7% [2]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy các tiêu chí: trẻ mắc ADHD có tỷ lệ mắc các dạng chấn thương là cao hơn trẻ thường, người trẻ tuổi + Đến khám bệnh có các dấu hiệu của mắc ADHD mức độ nặng hơn thì có nguy cơ ADHD tại Bệnh viện Nhi Trung ương. cao hơn trong các tai nạn giao thông, uống + Trẻ có độ tuổi trẻ từ 6-14. rượu khi tham gia giao thông và vi phạm giao + Loại trừ các trẻ bị bại não, trẻ chậm phát thông [3], [4]. ADHD là bệnh có chi phí điều triển tâm thần, trẻ tự kỷ, trẻ bị động kinh và trị cao, nghiên cứu tại Mỹ năm 2005 cho thấy trẻ bị tổn thương hệ thần kinh trung ương. ADHD có chi phí điều trị từ 36-52 tỷ Đô la - Cha mẹ trẻ tham gia nghiên cứu Mỹ, ước tính 12.005 – 17.458 Đô la Mỹ cho một người/năm [5]. - Trẻ tham gia nghiên cứu là những trẻ được giải thích và được cung cấp thông tin về Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương nghiên cứu, có sự tự nguyện của bố/ mẹ trẻ năm 2013 cho thấy tỷ lệ tăng động giảm chú trong việc tham gia nghiên cứu. ý chiếm tới 74,2% trong số trẻ đến khám nghi 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ngờ [6]. Xác định đượ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, năm 2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016 Thành Ngọc Minh1, Lê Thanh Hải1, Đỗ Mạnh Hùng1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý (ADHD) tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016. Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 105 trẻ đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, sử dụng thang đo VADPRS. Kết quả: 91,43% trẻ mắc ADHD, trong đó ADHD dạng kết hợp cả tăng động và giảm chú ý 58,1%, ADHD dạng trội tăng động 13,3%, ADHD dạng trội giảm chú ý 20%. Mắc ADHD là trẻ nam chiếm đa số với 87,5%; Độ tuổi: 6-9 tuổi chiếm đa số với 88,29%; khu vực sống phần lớn là nông thôn với 55,21%; đa số các bà mẹ, ông bố có học vấn ≥PTTH với cùng tỷ lệ 78,13%. Không có mối liên quan giữa loại ADHD với các đặc điểm giới tính, độ tuổi, khu vực sống, nghề nghiệp và học vấn của bố và mẹ (p>0,05). Kết luận: Trẻ mắc ADHD có đặc điểm là phần lớn ở dạng kết hợp, là trẻ nam và độ tuổi 6-9, ở khu vực nông thôn, có bố, mẹ học vấn từ trên PTTH. Từ khóa: đặc điểm dịch tễ học, tăng động giảm chú ý, thang đo VADPRS Abstract EPIDEMIOLOGICAL FEATURES OF CHILDREN WITH ATTENTION DEFICIT HYPERACTIVITY DISORDER (ADHD) AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2016 Aim: To describe some epidemiological features of children with ADHD at Vietnam National Children’s Hospital in 2016 Methods: A cross-sectional combined with qualitative method was conducted on 105 patients having examination at the hospital, using VADPRS. Result: There are 91,43% of children with ADHD, in which ADHD combined hyperactivity 1 Bệnh viện Nhi Trung ương Chịu trách nhiệm chính: Thành Ngọc Minh. Email: tnminh.nhp@gmail.com Ngày nhận bài: 02/08/2018; Ngày phản biện khoa học: 10/08/2018; Ngày duyệt bài: 07/09/2018 56 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016 and attention deficit accounts for 58,1%, hyperactive ADHD accounts for 13,3%, inattentive ADHD accounts for 20%. Most of the cases are male with 87,5%; Age: 6-9 years rank the highest with 88,29%; living area: most patients live in the countryside 55,21%; most of the parents have high school diploma with 78,13%. There is no relation between kinds of ADHD and gender, age, living area, parents’ occupation and qualification (p>0,05). Conclusion: Patients with ADHD have common features of combined ADHD, male, age from 6 – 9, living in the countryside and parents having high school diploma. Keywords: epidemiological features, attention-deficit hyperactivity disorder (ADHD), VADPRS (Vanderbilt ADHD Diagnostic Parent Rating Scales). I. ĐẶT VẤN ĐỀ giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2016” Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy ADHD là một rối loạn phổ biến ở trẻ em, theo II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN DSM thì hiện có 5% số trẻ mắc ADHD, tại CỨU Mỹ tỷ lệ mắc ADHD ở trẻ là 11% năm 2011 2.1. Đối tượng nghiên cứu: [1], tại Ấn Độ 10-20%, tại các vương quốc Ả - Trẻ đến khám và điều trị ADHD đảm bảo rập 29,7% [2]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy các tiêu chí: trẻ mắc ADHD có tỷ lệ mắc các dạng chấn thương là cao hơn trẻ thường, người trẻ tuổi + Đến khám bệnh có các dấu hiệu của mắc ADHD mức độ nặng hơn thì có nguy cơ ADHD tại Bệnh viện Nhi Trung ương. cao hơn trong các tai nạn giao thông, uống + Trẻ có độ tuổi trẻ từ 6-14. rượu khi tham gia giao thông và vi phạm giao + Loại trừ các trẻ bị bại não, trẻ chậm phát thông [3], [4]. ADHD là bệnh có chi phí điều triển tâm thần, trẻ tự kỷ, trẻ bị động kinh và trị cao, nghiên cứu tại Mỹ năm 2005 cho thấy trẻ bị tổn thương hệ thần kinh trung ương. ADHD có chi phí điều trị từ 36-52 tỷ Đô la - Cha mẹ trẻ tham gia nghiên cứu Mỹ, ước tính 12.005 – 17.458 Đô la Mỹ cho một người/năm [5]. - Trẻ tham gia nghiên cứu là những trẻ được giải thích và được cung cấp thông tin về Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương nghiên cứu, có sự tự nguyện của bố/ mẹ trẻ năm 2013 cho thấy tỷ lệ tăng động giảm chú trong việc tham gia nghiên cứu. ý chiếm tới 74,2% trong số trẻ đến khám nghi 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ngờ [6]. Xác định đượ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm dịch tễ học Tăng động giảm chú ý Đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm dịch tễ học trẻ tăng động Bệnh viện Nhi Trung ƯơngGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 187 0 0
-
82 trang 65 0 0
-
Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014: Di cư và đô thị hóa
100 trang 28 0 0 -
Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2018
890 trang 24 0 0 -
Câu hỏi ôn thi kết thúc học phần môn Chăm sóc người bệnh nội 2
9 trang 24 0 0 -
Báo cáo Di cư trong nước: Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
60 trang 21 0 0 -
Nghiên cứu rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật thông sàn nhĩ thất toàn bộ tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 trang 20 0 0 -
30 trang 20 0 0
-
Đặc điểm tràn dịch màng phổi tại khoa Hô hấp 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
7 trang 20 0 0 -
10 trang 19 0 0