Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm màng não sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 287.82 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị của bệnh viêm màng não ở trẻ sơ sinh đủ tháng tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm màng não sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNGVÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Đào Nguyễn Phương Linh*, Phạm Diệp Thùy Dương**TÓM TẮT Tổng quan: Viêm màng não sơ sinh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để giảm di chứng và tỉ lệ tửvong. Nghiên cứu này mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm màng não ở trẻ sơ sinhđủ tháng tại bệnh viện Nhi Đồng 2, nhằm góp phần cải thiện chẩn đoán và điều trị bệnh lý này. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị của bệnh viêm màng não ở trẻsơ sinh đủ tháng tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 241 trẻ sơ sinh đủ tháng được chẩn đoán viêm màng não trong 2 năm 2013-2014 tại bệnh việnNhi Đồng 2. Đại đa số trẻ nhập viện sau 6 ngày tuổi (81,3%) và đủ cân lúc sinh (93,4%). Sốt gặp trong tuyệt đạiđa số trường hợp (95,4%) và 34,1% chẩn đoán viêm màng não được xác định trong vòng 24 giờ kể từ khi sốt;cáctriệu chứng thường gặp khác là bú kém, chướng bụng, đừ và suy hô hấp lần lượt chiếm tỉ lệ 17%, 15,8%, 13,7%và 12,5%. Vào thời điểm chẩn đoán, 32,6% trường hợp có CRP > 10mg/L; trong khi chỉ có 9,3% trường hợp cótăng bạch cầu trong máu. Kết quả dịch não tuỷ cho thấy: tỉ lệ cấy (+) chỉ là 1,7%; trong khi số lượng bạch cầu rấtthay đổi, trung bình là 720 ± 2.203/mm3; nồng độ Protein trung bình 228 ± 92mg%; nồng độ Glucose trung bình23,8 ± 10,5 mg%. Phối hợp kháng sinh thường dùng nhất là Cefotaxim + Ampicillin (chiếm 35,7% vào thời điểmchẩn đoán và 59,3% lúc kết thúc điều trị). Không có tử vong, nhưng 5% trường hợp có biến chứng sớm (trong đó33,3% là dãn não thất). Kết luận: Chẩn đoán viêm màng não sơ sinh đã được xác định trong vòng 24 giờ đầu kể từ khi xuất hiện sốtở 1/3 trường hợp trong nghiên cứu, gợi ý đặt ra vấn đề cần chọc dò tuỷ sống sớm. Cần nghiên cứu thêm để đánhgiá sự cần thiết thực hiện sớm thủ thuật này ở trẻ đủ tháng có sốt. Từ khóa: Viêm màng não sơ sinh; trẻ đủ tháng.ABSTRACT EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, LABORATORY AND THERAPEUTIC CHARACTERISTICS OF NEONATAL MENINGITIS AT CHILDREN’S HOSPITAL No2 Dao Nguyen Phuong Linh, Pham Diep Thuy Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 341 - 345 Background: Neonatal meningitis needs to be diagnosed and treated promptly to reduce sequelae andmortality. This study described the epidemiological, clinical, laboratory and therapeutic characteristics ofmeningitis in full-term infants at Children’s Hospital 2, in order to enhance the diagnosis and treatment of thispathology. Objectives: Determine the proportions of the epidemiological, clinical, laboratory and therapeuticcharacteristics of meningitis in full-term infants at Children’s Hospital 2. Methods: Retrospective, case series descriptive study * Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Đào Nguyễn Phương Linh ĐT: 0902893839 Email: phuonglinhdaonguyen@gmail.comNhi Khoa 341Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Results: There were 241 full-term neonates diagnosed meningitis in 2 years 2013-2014 at Children’sHospital 2. The vast majority of them were hospitalized after 6 days of age (81.3%) and had adequate birthweight(93.4%). Fever was present in the great majority of cases (95.4%) and in 34.1% of them, meningitis wasdiagnosed within 24 hours after the fever onset; proprotions of other common symptoms such as poor feeding,abdominal distension, lethargy and respiratory distresswere respectively 17%; 15.8%; 13.7% and 12.5%. At thetime of diagnosis, CRP were higher than 10 mg/ L in 32.6% of cases while blood leukocytes increased only in9.3%. CSF results showed positive culture in only 1.7%; the numbers of leukocytes were very variable with theaverage of 720 ± 2.203/ mm3; the average concentration of protein was 228 ± 92 mg% and that of glucose was23.8 ± 10.5 mg%. The most common antibiotic association was Cefotaxim + Ampicillin (35.7% at the beginningand 59.3% at the end of treatment). There were no deaths, but 5% of cases had early complications (33.3% ofwhich were ventricular dilatation). Conclusions: The diagnosis of neonatal meningitis were identified within the first 24 hours after the feveronset in 1/3 of cases in the study, suggesting the necessity of early lumbar puncture. More researches are requiredto ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm màng não sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNGVÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Đào Nguyễn Phương Linh*, Phạm Diệp Thùy Dương**TÓM TẮT Tổng quan: Viêm màng não sơ sinh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để giảm di chứng và tỉ lệ tửvong. Nghiên cứu này mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm màng não ở trẻ sơ sinhđủ tháng tại bệnh viện Nhi Đồng 2, nhằm góp phần cải thiện chẩn đoán và điều trị bệnh lý này. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị của bệnh viêm màng não ở trẻsơ sinh đủ tháng tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 241 trẻ sơ sinh đủ tháng được chẩn đoán viêm màng não trong 2 năm 2013-2014 tại bệnh việnNhi Đồng 2. Đại đa số trẻ nhập viện sau 6 ngày tuổi (81,3%) và đủ cân lúc sinh (93,4%). Sốt gặp trong tuyệt đạiđa số trường hợp (95,4%) và 34,1% chẩn đoán viêm màng não được xác định trong vòng 24 giờ kể từ khi sốt;cáctriệu chứng thường gặp khác là bú kém, chướng bụng, đừ và suy hô hấp lần lượt chiếm tỉ lệ 17%, 15,8%, 13,7%và 12,5%. Vào thời điểm chẩn đoán, 32,6% trường hợp có CRP > 10mg/L; trong khi chỉ có 9,3% trường hợp cótăng bạch cầu trong máu. Kết quả dịch não tuỷ cho thấy: tỉ lệ cấy (+) chỉ là 1,7%; trong khi số lượng bạch cầu rấtthay đổi, trung bình là 720 ± 2.203/mm3; nồng độ Protein trung bình 228 ± 92mg%; nồng độ Glucose trung bình23,8 ± 10,5 mg%. Phối hợp kháng sinh thường dùng nhất là Cefotaxim + Ampicillin (chiếm 35,7% vào thời điểmchẩn đoán và 59,3% lúc kết thúc điều trị). Không có tử vong, nhưng 5% trường hợp có biến chứng sớm (trong đó33,3% là dãn não thất). Kết luận: Chẩn đoán viêm màng não sơ sinh đã được xác định trong vòng 24 giờ đầu kể từ khi xuất hiện sốtở 1/3 trường hợp trong nghiên cứu, gợi ý đặt ra vấn đề cần chọc dò tuỷ sống sớm. Cần nghiên cứu thêm để đánhgiá sự cần thiết thực hiện sớm thủ thuật này ở trẻ đủ tháng có sốt. Từ khóa: Viêm màng não sơ sinh; trẻ đủ tháng.ABSTRACT EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, LABORATORY AND THERAPEUTIC CHARACTERISTICS OF NEONATAL MENINGITIS AT CHILDREN’S HOSPITAL No2 Dao Nguyen Phuong Linh, Pham Diep Thuy Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 341 - 345 Background: Neonatal meningitis needs to be diagnosed and treated promptly to reduce sequelae andmortality. This study described the epidemiological, clinical, laboratory and therapeutic characteristics ofmeningitis in full-term infants at Children’s Hospital 2, in order to enhance the diagnosis and treatment of thispathology. Objectives: Determine the proportions of the epidemiological, clinical, laboratory and therapeuticcharacteristics of meningitis in full-term infants at Children’s Hospital 2. Methods: Retrospective, case series descriptive study * Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Đào Nguyễn Phương Linh ĐT: 0902893839 Email: phuonglinhdaonguyen@gmail.comNhi Khoa 341Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Results: There were 241 full-term neonates diagnosed meningitis in 2 years 2013-2014 at Children’sHospital 2. The vast majority of them were hospitalized after 6 days of age (81.3%) and had adequate birthweight(93.4%). Fever was present in the great majority of cases (95.4%) and in 34.1% of them, meningitis wasdiagnosed within 24 hours after the fever onset; proprotions of other common symptoms such as poor feeding,abdominal distension, lethargy and respiratory distresswere respectively 17%; 15.8%; 13.7% and 12.5%. At thetime of diagnosis, CRP were higher than 10 mg/ L in 32.6% of cases while blood leukocytes increased only in9.3%. CSF results showed positive culture in only 1.7%; the numbers of leukocytes were very variable with theaverage of 720 ± 2.203/ mm3; the average concentration of protein was 228 ± 92 mg% and that of glucose was23.8 ± 10.5 mg%. The most common antibiotic association was Cefotaxim + Ampicillin (35.7% at the beginningand 59.3% at the end of treatment). There were no deaths, but 5% of cases had early complications (33.3% ofwhich were ventricular dilatation). Conclusions: The diagnosis of neonatal meningitis were identified within the first 24 hours after the feveronset in 1/3 of cases in the study, suggesting the necessity of early lumbar puncture. More researches are requiredto ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Viêm màng não sơ sinh Sức khỏe sinh sản Chẩn đoán viêm màng nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 185 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0